Tài liệu luyện thi THPT Quốc gia môn Tiếng Anh - Nguyễn Thanh Hương

pdf 28 trang Người đăng duyenlinhkn2 Ngày đăng 04/07/2022 Lượt xem 529Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tài liệu luyện thi THPT Quốc gia môn Tiếng Anh - Nguyễn Thanh Hương", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu luyện thi THPT Quốc gia môn Tiếng Anh - Nguyễn Thanh Hương
Hoc mai.vn – Website học trực tuyến số 1 tại Việt Nam 
Biên soạn : Cô Nguyễn Thanh Hương [Hương Fiona] 
Chúc tất cả các sĩ tử tham dự kì thi THPT Quốc Gia năm 2016 đạt kết quả cao nhất 
I. NGỮ ÂM 
1. Hướng dẫn cách làm bài tìm trọng âm (3 câu): 
- Đặc thù của câu hỏi: Mỗi câu hỏi gồm 4 phương án A, B, C, D là 1 từ cho 
trước trong đó có MỘT từ có vị trí trọng âm khác so với ba phương án còn lại. 
Đề bài yêu cầu tìm ra từ đó. 
- Nguyên tắc ra đề: Đề thi bao giờ cũng sẽ có HAI trong số BỐN phương án có 
vị trí nhận trọng âm mà chúng ta có thể dễ dàng nhận ra. Với hai phương án còn 
lại đòi hỏi thí sinh phải linh hoạt và cẩn thận để chọn ra phương án đúng. 
- Cách giải quyết: 
+ Đọc thành lời cả 4 phương án (khi đọc thành tiếng, nhớ đọc cường điệu hóa 
tất cả các từ, trọng âm của các từ sẽ dễ nhận ra hơn), 
+ Dùng các quy tắc để đánh trọng âm vào các phương án. 
+ Nhanh chóng nhận ra 2 phương án dễ nhận biết trọng âm (có thể là từ có quy 
tắc, hoặc từ em biết chắc chắn) 
+ Dùng phương pháp thử (bằng cách cảm nhận thanh điệu) nếu thấy cần, dựa 
trên manh mối từ các phương án đã tìm được ở phía trên. 
+ Sử dụng thời gian và năng lực để tìm ra phương án đúng. Chắc chắn được 3/4 
phương án là em chắc chắn có đáp án đúng. 
Lưu ý: 
- Các em đánh trọng âm vào đề thi và đếm vị trí trọng âm cho cẩn thận (đếm từ 
trái sang phải), đánh số lên trên đầu để tránh nhầm lẫn 
- Khi xác định được vị trí nhấn trọng âm của các từ em đã biết, thử vào các từ 
chưa biết, nhờ vào kiến thức, và thanh điệu để tìm phương án đúng. 
Example: 
A. career B. majority C. continue D. education 
Giải quyết: 
Tìm được trọng âm của phương án B và D trước vì đây là các từ có quy tắc đánh 
trọng âm. B đuôi “ty”, trọng âm rơi vào âm tiết thứ 3 tính từ dưới lên, nhấn vào 
“jor” trọng âm đứng thứ 2 
BÍ QUYẾT XỬ LÝ CÁC DẠNG BÀI TRƯỚC GIỜ “G” 
Giáo viên: Nguyễn Thanh Hương 
Hoc mai.vn – Website học trực tuyến số 1 tại Việt Nam 
Biên soạn : Cô Nguyễn Thanh Hương [Hương Fiona] 
Chúc tất cả các sĩ tử tham dự kì thi THPT Quốc Gia năm 2016 đạt kết quả cao nhất 
D đuôi “tion” trọng âm rơi ngay trước vào “ca” trọng âm đứng thứ 3. 
B, D có cách đánh trọng âm khác nhau, vì thế đáp án chỉ rơi vào hoặc B hoặc D. 
Với 2 phương án A và C rõ ràng là trọng âm nhận thứ 2 sẽ phù hợp hơn hẳn so với 
thứ 3. (trong một số tình huống thực tế thì trọng âm các phương án khác khó nhận 
hơn, em cứ bình tĩnh sử dụng luật thanh điệu và cảm nhận của bản thân để nhận ra 
cách đánh trọng âm của từng phương án). 
Đáp án chọn là D trọng âm rơi thứ 3 trong khi đó các trường hợp còn lại trọng âm 
rơi số 2. 
Trên đây là cách giải quyết và tư duy mẫu cho câu hỏi của bài trọng âm. 
Bài này là bài dễ, ăn điểm các em cố gắng giải quyết nhanh và giành trọn số điểm 
trong phần này. 
LUẬT THANH ĐIỆU 
Theo kinh nghiệm và quan sát của bản thân cô, Tiếng Anh có 3 thanh điệu chính: 
thanh ngang, thanh sắc, và thanh huyền. Trọng âm khi đọc lên sẽ nhận thanh 
sắc (phát âm cao và sắc hơn các âm khác), âm trước trọng âm nhận thanh ngang 
(phát âm như âm không dấu của tiếng Việt) và sau trọng âm nhấn thanh huyền 
(phát âm như thanh huyền của tiếng Việt). 
 Khi trọng âm nằm ở cuối từ: trọng âm không nhận thanh sắc nữa mà sẽ 
được đọc gằn giọng hơn và mạnh hơn so với các âm khác. 
*) Kiến thức cần ôn tập kỹ: 
- Ôn lại kỹ các quy tắc đánh trọng âm 
+ Đối với N/ ADJ/ ADV: trọng âm thường rơi vào âm tiết đầu tiên 
+ V 2 âm tiết trọng âm rơi vào âm tiết số 2 
+ Đánh trọng âm ngay trước các đuôi: ic, ics, tion, sion, ance, ence, 
ian, ious, tial, ible, ure. 
+ Đánh trọng âm vào âm tiết thứ 3 từ cuối lên với các đuôi: ate, ty, 
gy, cy, phy, ify, ical 
+Tiền tố, hậu tố không làm thay đổi trọng âm của từ gốc 
+ Trọng âm rơi vào các đuôi (các nguyên âm sát nhau): ee, eer, ese, 
ain, aire, ique, esque, oon, nique, ette, ever, een 
+ Ôn các trường hợp bất quy tắc. 
Hoc mai.vn – Website học trực tuyến số 1 tại Việt Nam 
Biên soạn : Cô Nguyễn Thanh Hương [Hương Fiona] 
Chúc tất cả các sĩ tử tham dự kì thi THPT Quốc Gia năm 2016 đạt kết quả cao nhất 
2. Hướng dẫn cách làm bài tìm phát âm (2 câu): 
- Đặc thù của câu hỏi: Mỗi câu hỏi gồm 4 phương án A, B, C, D là 1 từ cho 
trước trong đó có chứa thành phần phụ âm hoặc nguyên âm (có thể) giống nhau 
được gạch chân trước; nhưng chỉ có MỘT từ có cách phát âm khác so với ba 
phương án còn lại. Đề bài yêu cầu tìm ra từ có cách đọc khác đó. 
- Nguyên tắc ra đề: Đề thi bao giờ cũng sẽ có HAI trong số BỐN phương án có 
cách phát âm giống nhau, chúng ta có thể dễ dàng nhận ra. Với hai phương án 
còn lại đòi hỏi thí sinh phải cẩn thận để chọn ra phương án đúng. 
- Cách giải quyết: 
+ Loại nhanh HAI phương án có phụ âm hoặc nguyên âm có cách phát âm 
giống nhau. 
+ Tận dụng thời gian và năng lực tìm phương án có cách đọc khác với 2 
phương án vừa loại. 
Notes: 
Vì bài này phần gạch chân là giống hệt nhau nên nếu chỉ nhìn hình thức chính tả 
để tìm ra phương án đúng thì khá là khó. Học sinh nhất thiết phải biết cách đọc 
bảng phiên âm quốc tế thì mới chắc chắn được cách đọc các từ là chính xác. 
Chú ý phần: Silent sound (Âm câm) 
- 2 phụ âm giống nhau, cạnh nhau thì chỉ phát âm một từ thôi 
Struggle, stopped, miss, difficult 
- “ b” sau “m”, trước “t” 
Climb, comb, tomb, lamb, doubt, debt 
- “c” sau “s”, trước “k” 
Muscle, science, scene, scissors, 
Black, duck, back 
- “k” trước “n” 
Know, knee, knife, knock 
Âm câm xuất hiện trong các trường hợp sau đây 
- What, where, whether, which, why, 
- Who, whom, whose, whole, whoever, wrong, wrap 
- Hour, honest, heir, honor, 
- Handkerchief, sandwich, grandchildren 
- Champaign, foreign, sign, design 
- Bought, caught, ought, thought, daughter, weight, light, night, tight 
- Calm, should, could, half, walk, salmon 
Hoc mai.vn – Website học trực tuyến số 1 tại Việt Nam 
Biên soạn : Cô Nguyễn Thanh Hương [Hương Fiona] 
Chúc tất cả các sĩ tử tham dự kì thi THPT Quốc Gia năm 2016 đạt kết quả cao nhất 
- Island, aisle, iron 
- Castle, Christmas, fasten, whistle, listen 
- Building, guarantee, guest, guide, guitar 
Và cách đọc /s/, /ed/ 
*) How to pronounce S: 
 /s/: T, TH, K, /f/ , P (tôi thật khâm phục pạn) 
 gh,ph 
S /z/: The Rest 
 /iz/: /s/, /z/, /ʃ/, /tʃ/, /dʒ/ (pronunciation) 
 Ss, ce, x, zz, sh, ch, ge (letters) 
Examples: 
/s/ 
Cats Months Books Laughs Shops 
Hats Baths Cakes Photographs Hopes 
Students Maths Likes Drops 
/iz/ - es 
Kisses Quizzes Washes Watches Oranges 
Classes Buzzes Brushes Matches Messages 
Practices Finishes Teaches Villages 
/z/: Pens Papers Flowers Bottles Teachers, Cards, Phones 
Doors 
**) How to pronounce ED 
/id/: t, d Ex: Wanted, Needed, Visited, Decided, Waited, Landed 
/t/: k, p,/f/, s/, /ʃ/, /tʃ/: Cooked Stopped Laughed Kissed 
 Washed 
/d/: The Rest: loved, rained, listened. Played 
Irregular: /id/ :naked, crooked, hatred, ragged 
Hoc mai.vn – Website học trực tuyến số 1 tại Việt Nam 
Biên soạn : Cô Nguyễn Thanh Hương [Hương Fiona] 
Chúc tất cả các sĩ tử tham dự kì thi THPT Quốc Gia năm 2016 đạt kết quả cao nhất 
II. ĐỒNG NGHĨA, TRÁI NGHĨA (5 câu) 
Đừng thấy lo khi dạng bài này các câu đề bài đưa ra thường khá dài. Cần nhớ 
rằng ở đây, câu dài không có nghĩa là câu khó hay dài như vậy để làm cản trở các 
em. Ngược lại một điều dễ thấy là ngoại trừ phần được gạch chân là khó hiểu còn 
hầu hết các từ còn lại rất gần gũi, dễ hiểu nghĩa, với mục đích được thiết kế để hỗ 
trợ thêm thông tin cho việc đoán nghĩa của từ khóa. 
Tuy nhiên đa phần các từ là ít gặp hoặc khó với phần đông học sinh thế nên các em 
cần trang bị cho mình thêm kỹ năng đoán từ và kỹ năng suy luận ra nghĩa của từ 
mới đó. Nếu đặt từ mới đứng một mình rồi hỏi tìm từ đồng nghĩa hay trái nghĩa thì 
là điều quá không tưởng với học sinh nhưng đợi chút các từ luôn được đặt trong 
một câu, một văn cảnh nhất định, mà khi phân tích ngữ cảnh ấy ta hoàn toàn có 
manh mối để đoán ra nghĩa của từ. 
1. Quan sát kỹ các từ quan trọng mà câu đưa ra để đoán nghĩa của từ cần 
tìm. 
Ví dụ trong bài tìm từ đồng nghĩa: 
His greatest triumph was undoubtedly his achievement in training Laos ladies to 
win the All Ireland senior title three years ago. 
A. failure B. victory C. contribution D. devotion 
Với những học sinh không biết nghĩa từ triumph là “chiến thắng” trong tình huống 
này vẫn có thể đoán nghĩa được nhờ các thông tin quan trọng bài đưa: 
- Tính từ greatest (vĩ đại nhất, to lớn nhẩt) đi ngay trước triumph thể hiện sự 
tích cực của N triumph. 
- Mà câu này nói: His greatest triumph was chứng tỏ thông tin đằng sau 
chính là phần giải thích trực tiếp cho từ khóa triumph. 
- N achievement (thành tích) và V win: chiến thắng có gợi cho em điều gì 
không? 
- Có chứ, chúng đều ám chỉ sự “chiến thắng” của N triumph đang được hỏi , và 
đáp án em chọn là B. victory có nghĩa tương tự. 
- Các phương án khác: A. failure: thất bại, C. contribution: sự đóng góp. D. 
devotion: sự cống hiến. 
She simply took it for granted that the check was good and did not ask him any 
questions about it. 
A. look it over B. accepted it without 
investigation 
C. objected to it D. permitted it 
Hoc mai.vn – Website học trực tuyến số 1 tại Việt Nam 
Biên soạn : Cô Nguyễn Thanh Hương [Hương Fiona] 
Chúc tất cả các sĩ tử tham dự kì thi THPT Quốc Gia năm 2016 đạt kết quả cao nhất 
Cụm idiom take it/ sth for granted: coi điều gì đó là lẽ tất nhiên có lẽ sẽ khó hiểu 
đối với nhiều em có ít vốn kiến thức về Idioms. Tuy nhiên vẫn có thể đoán được 
nghĩa nhờ các gợi ý trong bài:“the check was good and did not ask him any 
questions about it” sẽ trực tiếp gợi ý cho Idiom mà chúng ta đang tìm nghĩa. 
“Cô ấy đơn giản là took it for granted rằng tấm séc là đúng và không hỏi anh ta bất 
cứ câu hỏi nào về nó” sẽ đưa chúng ta đi tới đáp án B. accepted it without 
investigation: đồng ý mà không tìm hiểu/ điều tra gì. 
(Trích đề thi 2015, tìm từ đồng nghĩa) 
Suddenly, it began to rain heavily, so all the summer hikers got drenched all over. 
A. very tired B. refreshed C. completely wet D. cleansed 
“Suddenly, it began to rain heavily” đột nhiên trời đổ mưa to nên những người đi 
bộ bị “drenched” không khó để suy luận là họ bị C. completely wet: ướt hết 
2. Sử dụng kiến thức của bản thân để đoán nghĩa từ: 
Câu hỏi tìm từ trái nghĩa (cả 2 ví dụ) 
 We have to husband our resources to make sure we make it through these hard 
times. 
A. spend B. manage C. use up D. marry 
“ Husband” thường được biết đến nhiều với nghĩa là N: chồng, mà ít người biết nó 
còn có thể là V với nghĩa “tiết kiệm, dè xẻn”. Tuy nhiên ở đây chúng ta hoàn toàn 
có thể đoán nghĩa qua kiến thức của bản thân. Trong thời kì “hard times”- khoảng 
thời gian khó khăn chúng ta phải “husband” các nguồn tài nguyên, không khó để 
đoán được là chúng ta phải “tiết kiệm” tài nguyên, và chọn C. use up: sử dụng hết, 
làm phương án đối nghĩa với husband: tiết kiệm. 
 I find it hard to work at home because there are too many distractions. 
A. attention B. unawareness C. unconcern D. carelessness. 
Tôi thấy khó mà làm việc ở nhà được bởi vì có quá nhiều distractions. Qua kinh 
ghiệm của bản thân chúng ta cũng dễ hiểu được rằng ở nhà có rất nhiều việc có thể 
gây xao nhãng cho công việc : TV, điện thoại, tiếng ồn để khẳng định cho những 
suy đoán về distraction: sự làm sao nhãng và chọn A. attention: sự tập trung. 
3. Mẹo 
- Với bài tìm từ đối nghĩa, nếu em quan sát thấy có 1 từ trong 4 phương án đã 
cho đối nghĩa với cả 3 phương án còn lại thì rất có thể đó là từ cần chọn 
 Televisions are a standard feature in most hotel rooms. 
 A. abnormal B. common C. customary D. typical 
Hoc mai.vn – Website học trực tuyến số 1 tại Việt Nam 
Biên soạn : Cô Nguyễn Thanh Hương [Hương Fiona] 
Chúc tất cả các sĩ tử tham dự kì thi THPT Quốc Gia năm 2016 đạt kết quả cao nhất 
Chọn A. abnormal: bất thường đối nghĩa với cả 3 phương án: B. common: phổ biến, 
C. customary: thông lệ, D. typical: đặc trưng, tiêu biểu và đối nghĩa luôn với từ” 
standard: tiêu chuẩn, là từ gạch chân đang cần tìm từ đối nghĩa. 
Nếu từ đã cho là 1 từ khó thì đáp án thường rơi vào những từ dễ hiểu chứ không hay 
rơi vào các phương án là các từ mới khác 
Most students detest the idea of examinations, but they are a crucial part of any 
education system. 
A. hate B. deter C. are scared of D. shun 
B. deter: làm nản lòng, nhụt chí và D. shun:tránh, lảng xa là 2 từ mới, khó, ít dùng 
và cũng rất ít khả năng làm đáp án của bài. Ta chọn đáp án A. hate đồng nghĩa với 
deter: ghét. 
- Nếu trong 4 phương án mà có 2 phương án nghĩa đối lập nhau chúng ta cũng 
nên để ý đến 2 phương án này nhé. 
Question 56: (đề thi 2013/ A1) Mark the letter A, B, C, or D on your answer 
sheet to indicate the word(s) OPPOSITE in meaning to the underlined word(s) 
in each of the following questions. 
We are now a 24/7 society where shops and services must be available all 
hours. 
A. an active society B. an inactive society C. a physical society D. a 
working society 
Đáp án là B: 1 xã hội trì trệ, không năng động>< a 24/7 society: xã hội năng 
động 
Đồng thời trái nghĩa với phương án A an active society 
Với dạng bài này chúng ta có hai cách làm: 
Cách 1: Sử dụng các gợi ý trong bài để đoán nghĩa từ cần tìm sau đó so sánh 
nghĩa mình đoán với các phương án đã cho rồi lựa chọn sát nghĩa hoặc đối nghĩa 
theo đề bài. 
Cách 2: Trực tiếp thay thế các phương án đã cho lên phần gạch chân, thấy cái nào 
logic nhất thì chọn. 
Hoc mai.vn – Website học trực tuyến số 1 tại Việt Nam 
Biên soạn : Cô Nguyễn Thanh Hương [Hương Fiona] 
Chúc tất cả các sĩ tử tham dự kì thi THPT Quốc Gia năm 2016 đạt kết quả cao nhất 
Chú ý: Rất nhiều học sinh không đọc kỹ đề bài hoặc không để ý nên đã chọn 
phương án đồng nghĩa với từ được gạch chân trong khi đề bài yêu cầu tìm từ trái 
nghĩa. Đây là trường hợp mất điểm đáng tiếc các em nên cẩn thận để tránh. 
III. SỬA LỖI SAI. (5 câu) 
Dạng bài tìm lỗi sai trong câu là một dạng bài không khó, nhưng vẫn gây nhiều 
khó khăn cho các em học sinh chủ yếu là do câu đưa ra tương đối dài và có phần tỏ 
ra “nguy hiểm” khi có nhiều câu đề cập đến các kiến thức khá phức tạp và mang 
tính chất chuyên ngành. Tuy nhiên, các em hãy nhớ là: Loại câu hỏi này thường 
tập trung lỗi sai vào các lĩnh vực: ngữ pháp, từ vựng và cụm từ cố định mà chủ yếu 
nhất là ngữ pháp. 
Vì vậy muốn xử lý tốt dạng bài này, các em cần ôn tập và nắm chắc các chuyên đề 
ngữ pháp quan trọng, trật tự từ và các cụm cố định thông dụng. 
Hình thức: Trong mỗi câu có BỐN thành phần được gạch chân với các ký tự A, B, 
C, D. Trong đó có 1 phương án chứa lỗi sai hoặc không đúng với câu văn đã cho, 
ta cần tìm ra phương án này. 
Cách giải quyết: 
- Đọc câu đã cho cẩn thận 
- Tập trung chú ý vào 4 phương án 
- Xem xét mối liên hệ giữa phương án với các thành phần khác của câu 
- Nghiên cứu xem họ đang dùng dạng cấu trúc ngữ pháp nào, nếu ngữ 
pháp đã ổn thì xem kết cấu từ vựng và các cụm cố định. 
- Loại dần từng phương án sai, để tiếp cận phương án đúng. 
- Nếu thử các cách vẫn không ra thì hãy đọc lại cả câu vài lần, thấy trúc 
trắc, ngang ngang chỗ nào thì đó có thể là phương án cần tìm. ^^ 
Lưu ý: Trong 1 số đề cẩn thận phương án A, B, C, D không nằm đúng theo 
thứ tự các phần được gạch trong câu. 
Hoc mai.vn – Website học trực tuyến số 1 tại Việt Nam 
Biên soạn : Cô Nguyễn Thanh Hương [Hương Fiona] 
Chúc tất cả các sĩ tử tham dự kì thi THPT Quốc Gia năm 2016 đạt kết quả cao nhất 
CÁC LỖI SAI THƯỜNG THẤY TRONG BÀI THI: 
1. Sự hòa hợp giữa chủ ngữ và động từ: 
 The visual nerves of the brain interprets wave-lengths of light as perceptions 
of color. 
Chủ ngữ chính trong câu là “ nerves” trong khi đó vị ngữ interprets (số ít) nên sửa 
lại là interpret.(số nhiều) 
Rõ ràng là câu này dịch ra hơi phức tạp nhưng lỗi sai S- V agreement khá rõ ràng, 
ta không cần phải dịch hay hiểu cặn kẽ câu mà vẫn làm được. 
Xét câu : The number of homeless people in Nepal have increased sharply due to 
the recent severe earthquake. (đề thi 2015) 
Đáp án B: have-> has do chủ ngữ “the number of homeless people” là chủ ngữ số 
ít. 
2. Dùng sai hình thức phân từ: 
Câu sai: Publishing in 1997, the book soon became one of the best-sellers. 
Câu đúng: Published in 1997, the book soon became 
Câu này cần dùng hình thức bị động do chủ ngữ của cả 2 vế là “the book” nên mở 
đầu phải ở hình thức P2: Published. 
Hay câu: Prevented the soil from erosion, the trees planted by the farmer many 
years before were what stopped the flood from reaching his house. 
Chủ ngữ của câu này là “the trees” với ý nghĩa chủ động “cây ngăn ngừa sói mòn 
đất” nên phải dùng là Ving “Preventing” 
Xét câu sửa lỗi sai trong đề thi A1 2013: 
Looking from afar, the village resembles a small green spot dotted with tiny 
fireballs. 
Đáp án đúng là A: Looking -> Looked (được nhìn từ xa, ngôi làng giống như.) 
Một câu khác trong đề thi khối D 2014: 
As seeing from the mountain top, the area looks like a picturesque harbour town 
Đáp án là A: As seeing -> As seen (Được nhìn từ đỉnh núi, khu vực trông như) 
Hoc mai.vn – Website học trực tuyến số 1 tại Việt Nam 
Biên soạn : Cô Nguyễn Thanh Hương [Hương Fiona] 
Chúc tất cả các sĩ tử tham dự kì thi THPT Quốc Gia năm 2016 đạt kết quả cao nhất 
Một câu khác trong 2015: 
Reminding not to miss the 15:20 train, the managerset out for the station in a 
hurry. 
Đáp án A: reminding-> reminded với ý: được nhắc là để không bỏ lỡ chuyến tàu 
thì người quản lý đã vội vàng ra nhà ga 
*) Một lỗi nữa có thể thấy ở dạng này là dùng cụm phân từ và mệnh đề chính có 
chủ ngữ không chỉ cùng đối tượng. 
Câu sai: Walking along the street, a car crashed into a lorry 
Câu đúng: Walking along the street, I saw a car crashed into a lorry 
3. Cấu trúc song hành 
Được dùng với các liên từ đẳng lập “and, but, or”, cùng với các cấu trúc 
đẳng lập bothand; eitheror; neithernor; not only but also liên 
kết các danh từ, động từ, tính từ, cụm từ.. với các ý tương đương và có cùng 
mức độ quan trọng. Các dạng so sánh ngang bằng hoặc hơn chúng ta cũng 
lưu ý. 
Câu sai: I know both where you went and the things you did. 
Câu đúng: I know both where you went and what you did. 
Câu sai: To be rich is better than poor. 
Câu đúng: To be rich is better than to be poor. 
Câu sai: Ann enjoys swimming, riding, and to play tennis. 
 Câu đúng: Ann enjoys swimming, riding, playing tennis. 
Những từ có cùng vị trí ngữ pháp trong câu phải có cùng dạng thức giống 
nhau. 
Câu trong đề thi khối D 2014: 
 All of the students in this course will be assessed according to their attendance 
,performance, and they work hard. 
Đáp án là D: they work hard -> their hard work (cùng là N song hành với 2 N 
attendance ,performance) 
Hoc mai.vn – Website học trực tuyến số 1 tại Việt Nam 
Biên soạn : Cô Nguyễn Thanh Hương [Hương Fiona] 
Chúc tất cả các sĩ tử tham dự kì thi THPT Quốc Gia năm 2016 đạt kết quả cao nhất 
Câu trong đề thi khối D 2013 
When precipitation occurs, some of it evaporates, some runs off the surface it 
strikes, and some sinking into the ground. 
Đáp án là D: sinking -> sinks để hài hòa với các động từ “evaporates và runs off “ 
4. Thừa từ cùng chức năng, nghĩa. 
Câu sai: In my opinion, I think she is an amazing girl. 
Câu đúng: Dùng 1 trong 2 loại: In my opinion hoặc I think (không để 2 
cạnh nhau), she 
Câu sai: I love both of them equally the same 
Câu đúng: I love both of them equally hoặc I love both of them the same 
Trong đề thi khối A1 2014 
These exercises look easy, but they are very relatively difficult for us. 
Đáp án là C very relatively dùng bị trùng nhau, ta chỉ dùng một trong hai từ đó. 
Globally and internationally, the 1990's stood out as the warmest decade in the 
history of weather records. 
Đáp án A: dùng một trong hai từ globally hoặc internationally chứ không dùng cả 
2 liền kề nhau. 
5. Mệnh đề quan hệ: 
- M ĐQH thiếu đại từ qua

Tài liệu đính kèm:

  • pdftai_lieu_luyen_thi_thpt_quoc_gia_mon_tieng_anh_nguyen_thanh.pdf