Tài liệu Chủ nhiệm lớp cấp Tiểu học

doc 58 trang Người đăng duyenlinhkn2 Ngày đăng 21/07/2022 Lượt xem 306Lượt tải 1 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tài liệu Chủ nhiệm lớp cấp Tiểu học", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu Chủ nhiệm lớp cấp Tiểu học
BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO 
----------------------------
Tµi liƯu
CHỦ NHIỆM LỚP
CẤP TIỂU HỌC
Tháng 12/2013
Th¸ng 12 - 2012
MỤC LỤC
Bài
Tên bài
trang
1
Cơng tác chủ nhiệm lớp ở trường tiểu học
03
2
Giáo viên chủ nhiệm trong các hoạt động ở trường tiểu học
13
3
Kỹ năng giải quyết các tình huống sư phạm
37
BÀI 1 
CƠNG TÁC CHỦ NHIỆM LỚP 
Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC
MỤC TIÊU
 	Nắm được những vấn đề lí luận cơ bản về cơng tác chủ nhiệm lớp và yêu cầu đối với người giáo viên chủ nhiệm lớp ở tiểu học trong giai đoạn hiện nay. 
 	Cĩ kĩ năng lập hồ sơ chủ nhiệm lớp.
 	Cĩ mối quan hệ tốt với Ban giám hiệu, đồng nghiệp, phụ huynh, Ban đại diện cha mẹ học sinh và cộng đồng.
NỘI DUNG
 	Những vấn đề cơ bản về cơng tác chủ nhiệm trong giai đoạn hiện nay:
 	1. Nhiệm vụ, chức năng chung của người giáo viên chủ nhiệm trong trường tiểu học; quan hệ giữa giáo viên chủ nhiệm đối với Ban giám hiệu, đồng nghiệp, phụ huynh, cha mẹ học sinh và cộng đồng.
 	2. Nhiệm vụ cụ thể của giáo viên chủ nhiệm trong trường tiểu học
 	3. Yêu cầu đối với giáo viên chủ nhiệm trong cơng tác giáo dục ở địa phương trong giai đoạn hiện nay.
Thơng tin 
Nội dung 1
Vị trí, vai trị của GVCN
 1. GVCN trước hết là người đại diện cho Hiệu trưởng quản lí tồn diện học sinh một lớp học ở trường tiểu học.
Hiệu trưởng khơng thể quản lí trong lớp học, nắm vững từng học sinh (trừ trường hợp đặc biệt), Hiệu trưởng thường giao trách nhiệm cho GVCN là “Hiệu trưởng nhỏ”.
Quản lí tồn diện một lớp học khơng chỉ là quản lí nhân sự như: Số lượng, tuổi tác, giới tính, hồn cảnh gia đình, trình độ học sinh về học lực và đạo đức,... mà điều quan trọng là phải đưa ra dự báo, vạch được một kế hoạch giáo dục phù hợp với thực trạng để dắt dẫn học sinh thực hiện kế hoạch đĩ, khai thác hết những điều kiện khách quan, chủ quan trong và ngồi nhà trường đạt tới mục tiêu giáo dục.
Để thực hiện chức năng quản lí tồn diện giáo dục, địi hỏi GVCN phải nắm chắc mục tiêu lớp học, cấp học, cĩ những kiến thức cơ bản về Tâm lí học, Giáo dục học, cĩ hiểu biết về văn hố, pháp luật, chính trị,... đặc biệt cần cĩ hàng loạt kĩ năng tổ chức hoạt động giáo dục như: kĩ năng giao tiếp, ứng xử với các đối tượng trong và ngồi nhà trường, kĩ năng “chẩn đốn” đặc điểm học sinh, kĩ năng lập kế hoạch, kĩ năng tác động nhằm cá thể hố quá trình giáo dục học sinh (bồi dưỡng học sinh giỏi, học sinh cĩ năng khiếu;giáo dục học cĩ hồn cảnh khĩ khăn,... GVCN phải tự xác định như “bà đỡ” tinh thần, tâm lí đối với học sinh. Nhiều khi một lời khen, một cử chỉ giáo dục đúng lúc, kịp thời... cĩ thể giúp học sinh từ yếu, kém thành khá, giỏi, ngăn ngừa được những ảnh hưởng tiêu cực,... 
2. GVCN lớp là người đại diện quyền lợi, nguyện vọng chính đáng của tập thể học sinh, là “cầu nối” giữa lớp với Hiệu trưởng và các thầy cơ giáo.
Đối với tập thể học sinh một lớp học, khơng cĩ một giáo viên nào (kể cả Hiệu trưởng) lại cĩ cơ hội, cĩ điều kiện thiết lập quan hệ thân thiện, tự nhiên như GVCN lớp. Với ưu thế của GVCN, nhiều người đã xây dựng được mối quan hệ vừa là thầy trị, vừa là anh em, bạn bè,... là chỗ dựa tinh thần, luơn được học sinh tin yêu, chia sẻ những băn khoăn thắc mắc, bộc lộ những nguyện vọng, khát khao... GVCN lớp cần tận dụng những điều kiện đĩ để thu thập tất cả những thơng tin của học sinh để xử lí theo hai phương án:
- Vơi những ý kiến khơng hợp lí của học sinh thì GVCN giải thích, thuyết phục bằng tình cảm, bằng sự đồng cảm của một nhà sư phạm cĩ kinh nghiệm,..., các em sẽ dễ dàng được giải toả (khơng ít những học sinh địi hỏi, thắc mắc, cĩ những vướng mắc trong quan hệ về học tập, cơng việc với bạn bè, thầy cơ, cha mẹ và quan hệ xã hội,... nhiều khi khơng hợp lí).
- Nếu những phản ánh, nguyện vọng thấy cần phải đáp ứng thì GVCN bàn với các thầy cơ khác, báo cáo Hiệu trưởng tìm biện pháp giải quyết cho cĩ tình cĩ lí, tạo cơ hội cho học sinh, tập thể lớp cĩ cơ hội phát triển. 
Cần khẳng định, GVCN vừa là một nhà sư phạm vừa là đại diện của Hiệu trưởng, đại diện của tập thể học sinh. Tính giao thoa của vị trí người GVCN đã tạo nên “cái cầu nối” giữa hiệu trưởng và tập thể học sinh, sẽ tạo ra cơ hội, điều kiện giải quyết kịp thời, cĩ hiệu quả cao trong tổ chức tác động giáo dục, tránh được những “mâu thuẫn”, những hiểu lầm của các quan hệ trong và ngồi nhà trường, trong và ngồi lớp chủ nhiệm.
Ngày nay vị trí “cầu nối” của GVCN vơ cùng quan trọng bởi trong bối cảnh hội nhập, học sinh luơn bị tác động bởi các yếu tố tích cực và tiêu cực, các em cĩ nhiều suy nghĩ nhạy cảm, năng động, sáng tạo, muốn tự khẳng định (nhất là học sinh THCS) nhưng lại thiếu kinh nghiệm, hiểu biết cịn cĩ hạn,... đã dẫn tới sự khĩ khăn khi lựa chọn các phương án ứng xử. Cĩ thể thấy rất rõ, chưa bao giờ vị trí, vai trị của người GVCN lớp lại quan trọng như hiện nay.
3. GVCN lớp cịn là “cầu nối” giữa nhà trường với gia đình và các tổ chức xã hội, là người tổ chức phối hợp, liên kết các lực lượng trong quá trình thực hiện mục tiêu giáo dục
Chưa bao giờ trong lịch sử giáo dục của dân tộc lại đặt trên vai người GVCN lớp (nhất là ở trường phổ thơng) một trọng trách nặng nề như hiện nay, đĩ là tổ chức, phối hợp, liên kết các lực lượng giáo dục xã hội và gia đình để thực hiện mục tiêu giáo dục tồn diện.
Phải thừa nhận rằng sự nghiệp đổi mới đất nước đã cĩ những thành quả vĩ đại, kì diệu, những mơ ước của Chủ tịch Hồ Chí Minh, lí tưởng của dân tộc, của Đảng đã và đang trở thành hiện thực đĩ là “Dân giàu, nước mạnh, xã hội cơng bằng, dân chủ, văn minh”. Chúng ta cĩ quyền tự hào vì đã cĩ những đĩng gĩp khơng nhỏ vào sự nghiệp chung của nhân loại những thập niên đầu của thế kỉ XXI. Song, chúng ta cũng phải tỉnh táo mà nhận diện rõ rằng chưa bao giờ chúng ta gặp những khĩ khăn, thách thức phức tạp như hiện nay. Thời cơ là vơ cùng thuận lợi, thách thức cũng vơ cùng khĩ khăn do những yếu tố chủ quan và khách quan đem lại. Cĩ thể thấy chưa bao giờ thế hệ trẻ được sống và phải sống trong sự lựa chọn giữa cái tốt và cái xấu, giữa tích cực và tiêu cực, giữa thiện và ác, giữa giá trị vật chất và tinh thần, giữa trách nhiệm và quyền lợi... như ngày nay. Chính bối cảnh ấy cũng cần các thế hệ lớn tuổi, những người cĩ trách nhiệm với thế hệ trẻ và dân tộc phải nâng cao ý thức trách nhiệm trong giáo dục. GVCN phải là người cĩ trách nhiệm đầu tiên nghiên cứu thực trạng, xác định nội dung, các biện pháp, hình thức, lên kế hoạch và tổ chức sự phối hợp liên kết các lực lượng xây dựng mơi trường giáo dục lành mạnh, thiết lập quan hệ tốt đẹp nhằm phát huy những yếu tố tích cực, hạn chế tối đa những ảnh hưởng tiêu cực đến quá trình giáo dục thế hệ trẻ 
Việc xây dựng một mơi trường giáo dục lành mạnh là trách nhiệm của tất cả mọi người, mọi thế hệ lớn tuổi, khơng chỉ là của GVCN. Tuy nhiên, đối với mơi trường giáo dục học sinh phổ thơng, GVCN cần tự xác định phải cĩ trách nhiệm, vì GVCN nắm vững mục tiêu, cĩ năng lực tổ chức phối hợp các lực lượng xã hội và gia đình.
Việc thực hiện liên kết giáo dục của GVCN cĩ khơng ít khĩ khăn vì vậy cần tận dụng, tranh thủ sự hỗ trợ giúp đỡ của Hiệu trưởng vì cương vị của Hiệu trưởng mới đủ tư cách pháp nhân quản lí để liên hệ với các tổ chức xã hội ngồi nhà trường.
Giải thích thêm:
1. GVCN cĩ vị trí, vai trị vơ cùng quan trọng đối với sự phát triển học sinh của lớp chủ nhiệm, bởi vì:
- GVCN là thành viên của tập thể sư phạm và hội đồng sư phạm, là người thay mặt hiệu trưởng, hội đồng nhà trường và phụ huynh học sinh (PHHS) quản lý và chịu trách nhiệm về chất lượng tồn diện học sinh lớp mình phụ trách, tổ chức thực hiện chủ trương, kế hoạch của nhà trường ở lớp chủ nhiệm
 - Đối với HS và tập thể lớp, GVCN là nhà giáo dục và là người lãnh đạo gần gũi nhất, người lãnh đạo, tổ chức, điều khiển, kiểm tra tồn diện mọi hoạt động và các mối quan hệ ứng xử thuộc phạm vi lớp mình phụ trách dựa trên đội ngũ tự quản là cán bộ lớp, cán bộ Đội và tính tự giác của mọi HS trong lớp . 
- Trong quan hệ với các lực lượng giáo dục khác trong và ngồi nhà trường, GVCN là nhân vật trung tâm để hình thành, phát triển nhân cách học sinh và là cầu nối giữa gia đình, nhà trường và xã hội.
Trong lí luận GDH truyền thống cơng tác chủ nhiệm lớp chủ yếu được xem xét từ bình diện của giáo dục học (GDH), mà ít được quan tâm phân tích từ bình diện quản lí, trong khi đĩ 2 chức năng này bổ trợ và quy định lẫn nhau. GVCN thực hiện chức năng quản lí tập thể lớp để thực hiện chức năng giáo dục từng cá nhân cĩ hiệu quả. 
Vì vậy, cần quan tâm tìm hiểu chức năng lãnh đạo, tổ chức, quản lí của người GVCN. Chức năng lãnh đạo và quản lí là khơng giống nhau. Người quản lý cĩ chức năng tổ chức thực hiện để đạt mục tiêu, cịn lãnh đạo cĩ chức năng định ra đường lối, chiến lược và phương pháp hoạt động, đồng thời tác động, ảnh hưởng, động viên người bị lãnh đạo thực hiện mục đích chung. Tuy vậy, cả hai chức năng này được tích hợp hài hịa ở chủ thể quản lý là người GVCN.
 Người GVCN thực hiện chức năng quản lí khi là đại diện cho Hiệu trưởng, Hội đồng nhà trường thực hiện các chủ trương, kế hoạch chung của trường, nhưng lại là người lãnh đạo khi phải xác định tầm nhìn cho sự phát triển của HS trong lớp chủ nhiệm với tư cách là người đứng đầu một tập thể lớp, đưa tập thể lớp phát triển thành một tập thể thân thiện thực sự. 
Nhìn tổng thể, chức năng của người GV chủ nhiệm lớp là lãnh đạo, tổ chức, quản lí tập thể lớp trên cơ sở tổ chức các hoạt động GD, các mối quan hệ GD của HS theo mục tiêu giáo dục nhân cách HS tồn diện trong tập thể phát triển và mơi trường học tập thân thiện.
Quan niệm trên đĩ phản ánh sự thống nhất giữa:
Chức năng quản lí và chức năng giáo dục, 
Tổ chức các hoạt động GD và các quan hệ của HS theo định hướng phát triển tồn diện nhân cách,
 Giáo dục tập thể và giáo dục cá nhân,
 Tập thể phát triển với mơi trường học tập thân thiện
2. Cơng việc của GVCN với Ban giám hiệu và Hội đồng giáo dục nhà trường
Mối quan hệ giữa GVCN lớp với BGH và HĐGD nhà trường là mối quan hệ của người bị quản lý đối với lãnh đạo, vì thể nĩ cần thiết phải thực hiện những cơng việc sau:
 Tiếp nhận chủ trương, kế hoạch và những định hướng cho từng hoạt động cụ thể của BGH và HĐGD nhà trường.
 Xây dựng kế hoạch và chỉ đạo triển khai thực hiện kế hoạch cho phù hợp với tình hình của lớp chủ nhiệm. Trong quá trình xây dựng và triển khai kế hoạch, nếu xuất hiện những khĩ khăn hoặc những tình huống đột biến khơng thể hoặc khơng thuộc quyền xử lý thì cần báo cáo kịp thời với BGH và HĐGD để lấy ý kiến chỉ đạo, bổ sung, điều chỉnh kế hoạch hoặc thay đổi phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động, tận dụng sự hỗ trợ về tinh thần và vật chất của cấp trên.
Báo cáo kế hoạch hoạt động chủ nhiệm lớp theo định kỳ (cuối học kỳ, cuối năm học) hoặc đột xuất nếu cĩ với BGH và HĐGD theo hướng dẫn chung của nhà trường (đánh giá, xếp loại học tập, rèn luyện đạo đức và các mặt hoạt động khác của từng học sinh và của cả lớp).
 Đề đạt nguyện vọng chính đáng của học sinh lớp chủ nhiệm với BGH và HĐGD nhà trường, đề xuất các phương án giải quyết với sự suy nghĩ thấu đáo, cẩn trọng.
 Phản ánh những ý kiến nguyện vọng của gia đình học sinh về sự đồng tình hay phản bác đối với những chủ trương, quy định của trường trong các mặt hoạt động giáo dục để cấp trên cĩ sự xem xét, giải đáp hoặc sửa đổi cho phù hợp với thực tế. 
3. Cơng việc của GVCN lớp với GVCN các lớp khác cùng khối
Trong tổ chức nhân sự của nhà trường, những GVCN thuộc cùng một khối lớp được thiết lập thành một tổ chủ nhiệm khối lớp, cĩ tổ trưởng phụ trách và sinh hoạt theo định kỳ hàng tháng, học kỳ và năm học, là thành viên thuộc tổ, mỗi GVCN cần thực hiện những cơng việc sau:
Bàn bạc, thống nhất với những thành viên thuộc tổ về nội dung, kế hoạch, cách thức, tiến bộ các hoạt động chủ nhiệm tương ứng với những thời điểm cụ thể của kế hoạch năm học, trao đổi kế hoạch phối hợp với các khối chủ nhiệm khác trong trường.
 Báo cáo hoạt động của lớp chủ nhiệm về các mặt giáo dục, đề xuất thỉnh cầu sự giúp đỡ, phối hợp của các lớp cùng khối đối với một số cơng việc nhằm tạo phong tráo, phát huy sức mạnh của cộng đồng khối lớp.
 Trao đổi những kinh nghiệm thành cơng hoặc thất bại, sáng kiến được chọn lọc trong quá tình thực thi cơng tác chủ nhiệm của bản thân với đồng nghiệp để cùng chia sẻ, giúp đỡ lẫn nhau, tạo mơi trường đồng cảm, đồng trách nhiệm đối với thế hệ trẻ. 
 4. Cơng việc của GVCN với các giáo viên bộ mơn giảng dạy tại lớp chủ nhiệm
Các giáo viên bộ mơn giảng dạy tại chủ nhiệm lớp chủ nhiệm ở tiểu học cĩ số thời gian làm việc tiếp xúc với học sinh khơng nhiều, nhưng vẫn cĩ điều kiện hiểu biết năng lực, sở trường của mỗi học sinh đĩi với hoạt động chủ đạo của các em – hoạt động học tập. Vì thế việc phối hợp chặt chẽ GVCN với giáo viên bộ mơn trong cơng tác chủ nhiệm sẽ giúp cho GVCN nắm bắt tình hình học sinh thường xuyên, liên tục, cụ thể để từ đĩ cĩ những tác động cần thiết tới đối tượng giáo dục, vừa gĩp phần nâng cao chất lượng hiệu quả giảng dạy, vừa đảm bảo tính đồng bộ khách quan, thực tiễn và cá biệt trong khi triển khai kế hoạch chủ nhiệm và đánh giá kết quả phấn đấu rèn luyện của học sinh. Việc phối hợp GVCN với giáo viên bộ mơn được thực hiện thơng qua những cơng việc sau:
Nắm bắt số lượng cụ thể giáo viên bộ mơn dạy lớp chủ nhiệm, lịch trình giảng dạy của mỗi người trong năm học.
 Cĩ hiểu biết cơ bản về tính cách năng lực chuyên mơn, nghiệp vụ, vai trị và vị thế của mỗi người giáo viên trong trường, hồn cảnh sống của họ.
Liên hệ mật thiết với giáo viên bộ mơn để nắm bắt được tình hình học tập của mỗi học sinh đối với bộ mơn họ giảng dạy về thái độ, trình độ nhận thức, kết quả học tập. Nhờ những thơng tin do giáo viên bộ mơn cung cấp, GVCN cĩ thể cĩ được một bức tranh cụ thể, rõ nét hơn về mỗi học sinh, từ đĩ cĩ được cách thức tác động, điều chỉnh, bổ xung phù hợp với đặc điểm phát triển nhân cách của đối tượng giáo dục.
Thơng báo cho giáo viên bộ mơn tình hình phấn đấu rèn luyện, những mặt mạnh và mặt yếu của tập thể lớp, những học sinh cĩ năng lực học tập tốt, những học sinh cĩ năng lực học tập yếu kém, những học sinh cĩ phẩm chất đạo đức cần phải lưu tâm, uốn nắn.
 Phối hợp với giáo viên bộ mơn tổ chức các hoạt động ngoại khố phục vụ hoạt động dạy học, đồng thời tạo cơ hội để tập thể lớp cĩ được mơi trường giao lưu và tăng thêm khả năng nắm bắt tình hình thực tế xã hội cho mỗi học sinh.
 Tổ chức học sinh trong lớp thăm hỏi, động viên các thầy, cơ giáo giảng dạy tại lớp nhân các ngày lễ (ngày 8/3; ngày 2/9; ngày 20/11, tết nguyên đán...) hoặc những thầy, cơ giáo cĩ hồn cảnh khĩ khăn.
 5. Giáo viên chủ nhiệm và phụ huynh học sinh cần phải cĩ mối liên hệ gắn bĩ, mật thiết.
Hình thành nhân cách cho học sinh là quá trình tổ chức hoạt động cĩ mục đích cĩ kế hoạch đến các mặt nhận thức, tình cảm và hành động ý chí của các em. Hiệu quả của quá trình tổ chức náy phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đĩ việc phối hợp với các bậc cha mẹ và thân nhân của gia đình học sinh là yếu tố cần được coi trọng. Bởi vì, gia đình là tế bào của xã hội, là cái nơi thân yêu nuơi dưỡng cả đời người, là mơi trường quan trọng giáo dục nếp sống và hình thành nhân cách. Đảm bảo sợi dây liên kết gắn bĩ giữa nhà trường với gia đình là một đảm bảo cho việc thực hiện tính liên tục và đồng bộ trong tổ chức hoạt động giáo dục, vừa là sự bù đắp những tác động giáo dục mà trong điều kiện của nhà trường khĩ cĩ thể làm được.
Để cĩ mối liên hệ gắn bĩ, mật thiết với phụ huynh học sinh, người giáo viên chủ nhiệm cần phải:
- Liên lạc với phụ huynh ngay khi năm học bắt đầu, cĩ nghĩa là khi tiếp nhận danh sách HS của lớp là tiếp nhận luơn danh sách cha mẹ hoặc người nuơi dưỡng HS.
- Cĩ thể hình thành một bộ phận hồ sơ gửi cho mỗi phụ huynh học sinh để cĩ thơng tin như:
+ Tên họ, nghề nghiệp cha mẹ hoặc người nuơi dưỡng.
+ Địa chỉ gia đình.
+ Số điện thoại để liên lạc khi cần thiết.
+ Những đặc điểm cần chú ý khi giáo dục con em của mình mà gia đình thấy cần thiết đề nghị với GVCN.
+ Cĩ thể ghi chú thêm thời gian hay cách tốt nhất để liên lạc giữa GV với gia đình khi cần thiết.
- Lập một danh sách số điện thoại chung của các gia đình HS gửi cho tất cả các GV của lớp.
- Chuẩn bị đưa ra một danh sách những đồ dùng, những sách vở và dụng cụ cần thiết mà các em phải mang theo vào mỗi ngày đến lớp.
- Gửi thơng báo cho cha mẹ hoặc người nuơi dưỡng biết về kế hoạch Đại hội Cha Mẹ HS, kể cả nội dung và ngày giờ cụ thể. Cĩ thể gợi ý những vấn đề cần thảo luận cũng như những mối quan tâm đặc biệt về việc học tập của con em mình.
 6. GVCN phải cĩ sự phối hợp với các lực lượng xã hội
Tận dụng tiềm năng giáo dục trong trường và ngồi xã hội để đạt tới hiệu quả trong việc thực hiện giáo dục là một nhiệm vụ đặc trưng của người giáo viên chủ nhiệm lớp trong trường phổ thơng. Giải quyết tốt nhiệm vụ này cũng chính là thực hiện xã hội hố giáo dục, một trong những giải pháp trọng yếu thực hiện chiến lược phát triển giáo dục của Đảng và Nhà nước ta hiện nay.
Nội dung 2
Nhiệm vụ cụ thể của GVCN cần thực hiện trong trường tiểu học hiện nay
Nhiệm vụ của GVCN, nội dung cơng tác chủ nhiệm
1. GV CN lớp cĩ nhiệm vụ và nội dung cơng tác cụ thể như sau: 
a. Tìm hiểu và nắm vững học sinh trong lớp về mọi mặt để cĩ biện pháp tổ chức giáo dục sát đối tượng, nhằm thúc đẩy sự tiến bộ của cả lớp;
	b. Cộng tác chặt chẽ với gia đình học sinh, chủ động phối hợp với các giáo viên bộ mơn, Đồn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh, các tổ chức xã hội cĩ liên quan trong hoạt động giảng dạy và giáo dục học sinh của lớp mình chủ nhiệm;
	c. Nhận xét, đánh giá và xếp loại học sinh cuối kỳ và cuối năm học, đề nghị khen thưởng và kỷ luật học sinh, đề nghị danh sách học sinh được lên lớp thẳng, phải kiểm tra lại, phải rèn luyện thêm về hạnh kiểm trong kỳ nghỉ hè, phải ở lại lớp, hồn chỉnh việc ghi vào sổ điểm và học bạ học sinh; Nếu cĩ HS xếp loại học lực cả năm từ trung bình trở lên nhưng hạnh kiểm cả năm học xếp loại yếu phải rèn luyện thêm hạnh kiểm trong kỳ nghỉ hè, hình thức rèn luyện do hiệu trưởng quy định.
	d. Báo cáo thường kỳ, đột xuất về tình hình của lớp với Hiệu trưởng.
Như vậy nhiệm vụ của GV chủ nhiệm lớp được quy định trong các văn bản pháp lí của Bộ GD & ĐT mới chỉ ở khía cạnh tìm hiểu, nắm vững và tác động phù hợp đến HS (phản ánh chức năng giáo dục); phối hợp với các lực lượng giáo dục (phản ánh chức năng tổ chức, điều phối); đánh giá, hồn thành hồ sơ HS và cung cấp thơng tin phản hồi cho nhà trường (thực hiện chức năng quản lí hành chính)
2. Các yêu cầu đối với GV làm cơng tác chủ nhiệm lớp hiện nay 
a. Hiểu đường lối, chính sách, mục tiêu, nguyên lí giáo dục, nắm vững quy chế, điều lệ, mục tiêu giáo dục của cấp học, chương trình hoạt động của trường.
b. Thu thập và xử lý thơng tin, xây dựng hồ sơ học sinh và lập kế hoạch phát triển . GVCN cần tìm hiểu đặc điểm cá nhân, đặc điểm phát triển trí tuệ, xã hội, xúc cảm- tình cảm và thể chất của học sinh, hồn cảnh học sinh để tìm ra những cách tiếp cận, những phương pháp tác động phù hợp, khuyến khích kỉ luật tích cực ở mỗi HS (cụ thể trong tài liệu Chuẩn nghề nghiệp GV Tiểu học).
c. Biết lập kế hoạch năm học và các kế hoạch giáo dục ngắn hạn khác. 
d. Xây dựng tập thể học sinh lớp chủ nhiệm. 
Nhiệm vụ của người GVCN đưa tập thể lớp từ trạng thái này đến trạng thái phát triển cao hơn. Tập thể phát triển là tập thể dù là tiểu học cũng cần cĩ tính tự quản cao, cĩ dư luận tập thể lành mạnh, các mối quan hệ trong tập thể gắn bĩ và mang tính nhân văn. Tập thể phát triển cũng đồng thời là mơi trường học tập thân thiện, chứa đựng văn hĩa riêng của lớp mình. Trong chiều sâu văn hĩa của tập thể là những giá trị, hệ thống các chuẩn mực và niềm tin của HS. Biểu hiện bên ngồi của văn hĩa tập thể là các chuẩn mực hành vi, truyền thống, thĩi quen được tập thể chấp nhận làm nên bộ mặt riêng của lớp học cĩ tác động giáo dục và phát triển từng nhân cách HS. Đĩ chính là văn hĩa học đường. 
e. Tổ chức các hoạt động giáo dục và các hình thức giao lưu đa dạng 
Bên cạnh việc sử dụng hệ thống các mối quan hệ và các giá trị, truyền thống trong tập thể để giáo dục HS, GVCN cũng phải tổ chức giờ sinh hoạt lớp, hoạt động GD ngồi giờ lên lớp theo chủ đề và 

Tài liệu đính kèm:

  • doctai_lieu_chu_nhiem_lop_cap_tieu_hoc.doc