Tài liệu bồi dưỡng học sinh giỏi môn Tiếng Việt Khối 5

doc 86 trang Người đăng duyenlinhkn2 Ngày đăng 22/07/2022 Lượt xem 218Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tài liệu bồi dưỡng học sinh giỏi môn Tiếng Việt Khối 5", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu bồi dưỡng học sinh giỏi môn Tiếng Việt Khối 5
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HSG MÔN TIẾNG VIỆT
PHẦN I : LUYỆN TỪ VÀ CÂU
3.2. Đại từ - Đại từ xưng hô (Tuần 9, Tuần 11- Lớp 5) : 
a) Ghi nhớ : 
 * Đại từ là từ dùng để xưng hô hay để thay thế DT, ĐT, TT (hoặc cụm DT, cụm ĐT, cụm TT) trong câu cho khỏi lặp lại các từ ngữ ấy. 
 * Đại từ dùng để xưng hô (đại từ xưng hô, đại từ xưng hô điển hình) : Là từ đượcngười nói dùng để tự chỉ mình hay chỉ người khác khi giao tiếp. 
Đại từ xưng hô thể hiện ở 3 ngôi : 
 - Đại từ chỉ ngôi thứ nhất (chỉ người nói) : tôi, ta, tớ, chúng tôi, chúng ta, ... 
 - Đại từ chỉ ngôi thứ hai (chỉ người nghe) : mày, cậu, các cậu, ... 
 - Đại từ chỉ ngôi thứ ba (người được 2 người ở ngôi thứ nhất và thứ 2 nói tới) : họ, nó, hắn, bọn họ, chúng nó, ... 
 * Đại từ dùng để hỏi : ai ? gì ? nào ? bao nhiêu ?...
 * Đại từ dùng để thay thế từ ngữ đã dùng cho khỏi lặp : vậy, thế. 
Lưu ý : Đại từ có khả năng thay thế cho từ loại nào thì có thể giữ những chức vụ giống như từ loại ấy. Cụ thể : 
 - Các đại từ xưng hô có khả năng thay thế DT. Do đó, chúng có thể có chức vụ trong câu như DT. 
 - Các đại từ vậy, thế có khả năng thay thế ĐT, TT. Do đó, chúng có thể có chức vụ trong câu như ĐT, TT. 
 - Bên cạnh các đại từ xưng hô chuyên dùng, Tiếng Việt còn sử dụng nhiều DT làm từ xưng hô (gọi là DT chỉ người lâm thời làm đại từ xưng hô). Đó là các DT : 
+ Chỉ quan hệ gia đình - thân thuộc : ông, bà, anh, chị, em, con, cháu, ... 
+ Chỉ một số chức vụ - nghề nghiệp đặc biệt : chủ tịch, thứ trưởng, bộ trưởng, 
thầy, bác sĩ, luật sư, ... 
 Để biết khi nào một từ là DT chỉ quan hệ gia đình- thân thuộc, DT chỉ chức vụ - nghề nghiệp và khi nào nó được dùng như DT chỉ đơn vị hoặc khi nào nó là đại từ xưng hô, ta cần dựa vào hoàn cảnh sử dụng cụ thể của nó. 
VD1 : Cô của em dạy Tiếng Anh (Cô là DT chỉ quan hệ gia đình - thân thuộc) 
VD2 : Cô Hoa luôn giúp đỡ mọi người (Cô là DT chỉ đơn vị). 
VD3 : Cháu chào cô ạ ! (cô là đại từ xưng hô) 
b) Bài tập thực hành : 
Bài 1 : Xác định chức năng ngữ pháp của đại từ tôi trong từng câu dưới đây : 
a) Tôi đang học bài thì Nam đến. 
b) Người được nhà trường biểu dương là tôi. 
c) Cả nhà rất yêu quý tôi. 
d) Anh chị tôi đều học giỏi. 
e) Trong tôi, một cảm xúc khó tả bỗng trào dâng. 
* Đáp án : 
 a) Chủ ngữ. b) Vị ngữ. c) Bổ ngữ. d) Định ngữ. e) Trạng ngữ.
Bài 2 : Tìm đại từ trong đoạn hội thoại sau, nói rõ từng đại từ thay thế cho từ ngữ nào : 
 Trong giờ ra chơi, Nam hỏi Bắc : 
- Bắc ơi, hôm qua bạn được mấy điểm môn Tiếng Anh ? (câu 1) 
- Tớ được điểm 10, còn cậu được mấy điểm ? - Bắc nói. (câu 2) 
- Tớ cũng thế. (câu 3) 
* Đáp án : 
 - Câu 1 : từ bạn (DT lâm thời làm đại từ xưng hô) thay thế cho từ Bắc. 
 - Câu 2 : tớ thay thế cho Bắc, cậu thay thế cho Nam.
 - Câu 3 : tớ thay thế cho Nam, thế thay thế cụm từ được điểm 10.
Bài 3 : Đọc các câu sau : 
 Sóc nhảy nhót chuyền cành thế nào ngã trúng ngay vào Chó Sói đang ngủ. Chó Sói choàng dậy tóm được Sóc, định ăn thịt, Sóc bèn van xin : 
 - Xin ông thả cháu ra. 
 Sói trả lời : 
 -Thôi được, ta sẽ thả mày ra. Có điều mày hãy nói cho ta hay, vì sao họ nhà Sóc chúng mày lúc nào cũng vui vẻ như vậy ? 
 (Theo Lép Tôn- xtôi). 
a) Tìm đại từ xưng hô trong các câu trên. 
b) Phân các đại từ xưng hô trên thành 2 loại : 
- Đại từ xưng hô điển hình. 
- Danh từ lâm thời làm đị từ xưng hô. 
* Đáp án : 
 a) Ông, cháu, ta, mày, chúng mày. 
 b)- Điển hình : ta, mày, chúng mày. 
 - lâm thời, tạm thời : ông, cháu (DT làm đại từ). 
Bài 4 : Thay thế các từ hoặc cụm từ cần thiết bằng đại từ thích hợp để câu văn không bị lặp lại 
a) Một con quạ khát nước, con quạ tìm thấy một cái lọ. 
b) Tấm đi qua hồ, Tấm vô ý đánh rơi một chiếc giày xuống nước. 
c) - Nam ơi ! Cậu được mấy điểm ? 
 - Tớ được 10 điểm. Còn cậu được mấy điểm ? 
 - Tớ cũng được 10 điểm. 
* Đáp án : 
a) Thay từ con quạ (thứ 2) bằng từ nó. 
b) Thay từ Tấm (thứ 2) bằng từ cô. 
c) Thay cụm từ “được mấy điểm” bằng “thì sao” ; cụm từ “được 10 điểm” (ở dưới ) bằng “cũng vậy” hoặc “cũng thế”. 
3.3. Quan hệ từ (QHT) (Tuần 11- Lớp 5) : 
a) Ghi nhớ : 
 - QHT là từ nối các từ ngữ hoặc các câu, nhằm thể hiện mối quan hệ giữa những từ ngữ hoặc những câu ấy với nhau. 
 - Các QHT thường dùng là : và, với, hay, hoặc, nhưng, mà, thì, của, ở, tại, bằng, như, để, về, ... 
 - Nhiều khi, từ ngữ trong câu được nối với nhau bằng 1 cặp QHT. Các cặp QHT thường dùng là : 
+ Vì...nên... ; Do...nên... ; Nhờ...nên... (biểu thị quan hệ nguyên nhân- kết quả). 
+ Nếu...thì... ; Hễ... thì... (biểu thị quan hệ giả thiết, điều kiện - kết quả). 
+ Tuy...nhưng... ; Mặc dù... nhưng... (biểu thị quan hệ tương phản, nhượng bộ, đối lập). 
+ Không những... mà còn... ; Không chỉ... mà còn... (biểu thị quan hệ tăng tiến). 
b) Bài tập thực hành : 
Bài 1 : Tìm QHT và cặp QHT trong đoạn trích sau và nêu rõ tác dụng của chúng : 
 Cò và Vạc là hai anh em, nhưng tính nết rất khác nhau. Cò ngoan ngoãn, chăm chỉ học tập, còn Vạc thì lười biếng, suốt ngày chỉ nằm ngủ. Cò bảo mãi mà Vạc chẳng nghe. Nhờ chăm chỉ siêng năng nên Cò học giỏi nhất lớp. 
* Đáp án : 
QHT và cặp QHT : và, nhưng, còn, mà, Nhờ...nên...
Tác dụng : 
- và : nêu 2 sự kiện song song. 
- nhưng, còn, mà : neu sự đối lập. 
- Nhờ...nên : biểu thị quan hệ nguyên nhân - kết quả. 
Bài 2 : Chọn từ ngữ thích hợp trong các từ sau để điền vào chỗ trống trong từng câu : nhưng, 
còn, và, hay, nhờ.
a) Chỉ ba tháng sau, .....siêng năng, cần cù, cậu vượt lên đầu lớp. 
b) Ông tôi đã già.....không một ngày nào ông quên ra vườn. 
c) Tấm rất chăm chỉ.....Cám thì lười biếng. 
d) Mình cầm lái....cậu cầm lái ? 
e) Mây tan.... mưa tạnh dần. 
Bài 3 : Đặt câu với mỗi QHT sau : của, để, do, bằng, với, hoặc. 
* Đáp án : 
- Chiếc áo của Lan đã ngắn. 
- Tôi nói vậy để anh xem xét. 
- Cây nhãn này do ông em trồng. 
- Chiếc bàn này được làm bằng gỗ. 
Bài 4 : Hãy đặt 4 câu trong đó có sử dụng 4 cặp QHT dùng để biểu thị quan hệ : 
- Nguyên nhân- kết quả. 
- Điều kiện (giả thiết) - kết quả. 
- Nhượng bộ (đối lập, tương phản). 
- Tăng tiến. 
4) Các lớp từ : 
 * Các lớp từ : Từ đồng nghĩa Từ trái nghĩa Từ đồng âm Từ cùng nghĩa 
4.1. Từ đồng nghĩa (TĐN) : (Tuần 1- lớp 5)
a) Ghi nhớ : 
* TĐN là những từ có nghĩa giống nhau hoặc gần giống nhau. Có thể chia TĐN thành 2 loại : 
- TĐN hoàn toàn (đồng nghĩa tuyệt đối) : Là những từ có nghĩa hoàn toàn giống nhau, được dùng như nhau và có thể thay thế cho nhau trong lời nói. 
 VD : xe lửa = tàu hoả ; con lợn = con heo 
- TĐN không hoàn toàn (đồng nghĩa tương đối, đồng nghĩa khác sắc thái) : Là các từ tuy cùng nghĩa nhưng vẫn khác nhau phần nào sắc thái biểu cảm (biểu thị cảm xúc, thái độ) hoặc cách thức hành động. Khi dùng những từ này, ta phải cân nhắc lựa chọn cho phù hợp. 
VD : Biểu thị mức độ, trạng thái khác nhau : cuồn cuộn, lăn tăn, nhấp nhô, ...(chỉ trạng thái chuyển động, vận động của sóng nước) 
+ Cuồn cuộn : hết lớp sóng này đến lớp sóng khác, dồn dập và mạnh mẽ. 
+ Lăn tăn : chỉ các gợn sóng nhỏ, đều, chen sát nhau trên bề mặt. 
+ Nhấp nhô : chỉ các đợt sóng nhỏ nhô lên cao hơn so với xung quanh. 
b) BT thực hành : 
Bài 1 : Phân biệt sắc thái nghĩa của những từ đồng nghĩa (được gạch chân) trong các dòng thơ sau : 
a- Trời thu xanh ngắt mấy tầng cao. (Nguyễn Khuyến) 
b- Tháng Tám mùa thu xanh thắm. (Tố Hữu) 
c- Một vùng cỏ mọc xanh rì. (Nguyễn Du) 
d- Nhớ từ sóng Hạ Long xanh biếc. (Chế Lan Viên) 
e- Suối dài xanh mướt nương ngô. (Tố Hữu) 
* Đáp án : 
a- Xanh một màu xanh trên diện rộng. 
b- Xanh tươi đằm thắm. 
c- Xanh đậm và đều như màu của cây cỏ rậm rạp. 
d- Xanh lam đậm và tươi ánh lên. 
e- Xanh tươi mỡ màng. 
Bài 2 : Trong mỗi nhóm từ dưới đây, từ nào không cùng nhóm với các từ còn lại : 
a) Tổ tiên, Tổ quốc, đất nước, giang sơn, sông núi, nước nhà, non sông, nước non, non nước. 
b) Quê hương, quê quán, quê cha đất tổ, quê hương bản quán, quê mùa, quê hương xứ sở, nơi chôn rau cắt rốn. 
* Đáp án : 
a) Tổ tiên. b) Quê mùa. 
Bài 3 : Tìm từ lạc trong dãy từ sau và đặt tên cho nhóm từ còn lại :
 a) Thợ cấy, thợ cày, thợ rèn, thợ gặt, nhà nông, lão nông, nông dân. 
 b) Thợ điện, thợ cơ khí, thợ thủ công, thủ công nghiệp, thợ hàn, thợ mộc, thợ nề, thợ nguội. 
 c) Giáo viên, giảng viên, giáo sư, kĩ sư, nghiên cứu, nhà khoa học, nhà văn, nhà báo. 
* Đáp án : 
a) Chỉ nông dân (từ lạc : thợ rèn) 
b) Chỉ công nhân và người sản xuất thủ công nghiệp (từ lạc : thủ công nghiệp) 
c) Chỉ giới trí thức (từ lạc : nghiên cứu) 
Bài 4 : Chọn từ ngữ thích hợp nhất trong các từ sau để điền vào chỗ trống : im lìm, vắng lặng, yên tĩnh. 
Cảnh vật trưa hè ở đây...................., cây cối đứng.............., không gian........, không một tiếng động nhỏ. 
* Đáp án : Lần lượt : yên tĩnh, im lìm, vắng lặng.
Bài 5 : Tìm các từ ghép được cấu tạo theo mẫu : 
a) Thợ + X b) X + viên c) Nhà + X d) X + sĩ
.....
Bài 6 : Chọn từ ngữ thích hợp trong ngoặc đơn để hoàn chỉnh từng câu dưới đây : 
 a) Câu văn cần được (đẽo, gọt, gọt giũa, vót, bào) cho trong sáng và súc tích.
 b) Trên sân trường, mấy cây phượng vĩ nở hoa (đỏ au, đỏ bừng, đỏ đắn, đỏ hoe, đỏ gay, đỏ chói, đỏ quạch, đỏ tía, đỏ ửng). 
 c) Dòng sông chảy rất (hiền hoà, hiền lành, hiền từ, hiền hậu) giữa hai bờ xanh mướt lúa ngô. 
* Đáp án : a) gọt giũa b) Đỏ chói. c) Hiền hoà. 
Bài 7 : Tìm và điền tiếp các từ đồng nghĩa vào mỗi nhóm từ dưới đây và chỉ ra nghĩa chung của từng nhóm :
a) Cắt, thái, ........................................................................................................................ 
b) To, lớn, ........................................................................................................................... 
c) Chăm, chăm chỉ, ............................................................................................................. 
* Đáp án : 
 a)...xắt, xắn, xẻo, pha, chặt, băm, chém, phát, xén, cưa, xẻ, bổ, ...
(Nghĩa chung : chia cắt đối tượng thành những phần nhỏ (bằng dụng cụ)) 
 b)...to lớn, to tướng, to tát, vĩ đại, ...
(Nghĩa chung : Có kích thước, cường độ quá mức bình thường) 
 c)...siêng năng, chịu khó, cần cù, chuyên cần, ...
(Nghĩa chung : Làm nhiều và làm đều đặn một việc gì đó) 
Bài 8 : Dựa vào nghĩa của tiếng “hoà”, chia các từ sau thành 2 nhóm, nêu nghĩa của tiếng “hoà” có trong mỗi nhóm : Hoà bình, hoà giải, hoà hợp, hoà mình, hoà tan, hoà tấu, hoà thuận, hoà vốn. 
* Đáp án : 
- Nhóm 1 : hoà bình, hoà giải, hoà hợp, hoà thuận, (tiếng hoà mang nghĩa : trạng thái không có chiến tranh, yên ổn) 
- Nhóm 2 : hoà mình, hoà tan, hoà tấu (tiếng hoà mang nghĩa : trộn lẫn vào nhau) 
Bài 9 : Chọn từ ngữ thích hợp nhất (trong các từ ngữ cho sẵn ở dưới) để điền vào từng vị trí trong đoạn văn miêu tả sau : 
 Mùa xuân đã đến hẳn rồi, đất trời lại một lần nữa......................, tất cả những gì sống trên trái đất lại vươn lên ánh sáng mà......................., nảy nở với một sức mạnh khôn cùng. Hình như từng kẽ đá khô cũng.......................... vì một lá cỏ non vừa ........., hình như mỗi giọt khí trời cũng.................., không lúc nào yên vì tiếng chim gáy, tiếng ong bay. 
 (Theo Nguyễn Đình Thi) 
(1) : tái sinh, thay da đổi thịt, đổi mới, đổi thay, thay đổi, khởi sắc, hồi sinh. 
(2) : sinh sôi, sinh thành, phát triển, sinh năm đẻ bảy. 
(3) : xốn xang, xao động, xao xuyến, bồi hồi, bâng khuâng, chuyển mình, cựa mình, chuyển động. 
(4) : bật dậy, vươn cao, xoè nở. nảy nở, xuất hiện, hiển hiện. 
(5) : lay động, rung động, rung lên, lung lay. 
* Đáp án : Là các từ đã gạch chân (theo văn bản gốc). Song theo ý kiến cá nhân người soạn thì ở đáp án (1) cũng có thể điền từ “thay da đổi thịt”. 
Bài 10 : Tìm những từ cùng nghĩa chỉ màu đen để điền vào chỗ trống trong các từ dưới đây : Bảng.................. ; vải................ ; gạo............... ; đũa............. ; mắt................. ; ngựa................. ; chó............... 
* Đáp án : 
Bảng đen, vải thâm, gạo hẩm, đũa mun, mắt huyền, ngựa ô, chó mực. 
4.2. Từ trái nghĩa (Tuần 4- lớp 5)
a) Ghi nhớ : 
 - Từ trái nghĩa là những từ có nghĩa trái ngược nhau. 
 - Việc đặt các từ trái nghĩa bên cạnh nhau có tác dụng làm nổi bật những sự vật, sự việc, hoạt động, trạng thái, .... đối lập nhau. 
* Xem thêm : Một từ có thể có nhiều từ trái nghĩa với nó, tuỳ theo từng lời nói hoặc câu văn khác nhau. Sự đối lập về nghĩa phải đặt trên một cơ sở chung nào đó. 
VD : Với từ “nhạt” : 
- (muối) nhạt > < mặn : cơ sở chung là “độ mặn” 
- (đường) nhạt > < ngọt : cơ sở chung là “độ ngọt” 
- (tình cảm) nhạt > < đằm thắm : cơ sở chung là “mức độ tình cảm” 
- (màu áo) nhạt > < đậm : cơ sở chung là “màu sắc”. 
b) Bài tập thực hành : 
Bài 1 : Tìm từ trái nghĩa với mỗi từ sau : 
thật thà, giỏi giang, cứng cỏi, hiền lành, nhỏ bé, nông cạn, sáng sủa, thuận lợi, vui vẻ, cao thượng, cẩn thận, siêng năng, nhanh nhảu, đoàn kết, hoà bình. 
* Đáp án : dối trá, kém cỏi, yếu ớt, độc ác, to lớn, sâu sắc, .... 
Bài 2 : Đặt 3 câu với 3 cặp từ trái nghĩa ở BT1. 
Bài 3 : Với mỗi từ gạch chân dưới đây, hãy tìm một từ trái nghĩa : 
a) Già : - Quả già > <
 - Người già > <
 - Cân già > <
b) Chạy : - Người chạy > <
 - Ô tô chạy > <
 - Đồng hồ chạy > <
c) Chín : - Lúa chín > <
 - Thịt luộc chín > <
 - Suy nghĩ chín chắn > <
* Đáp án : 
a) non, trẻ, non. 
b) đứng, dừng, chết (đứng).
c) xanh, sống, nông nổi
Bài 4 : Tìm 3 cặp từ trái nghĩa nói về việc học hành. Hãy đặt một câu với một trong 3 cặp từ trái nghĩa đó. 
* Đáp án : 
VD : chăm chỉ / lười biếng ; sáng dạ / tối dạ ; cẩn thận / cẩu thả. 
...... 
4.3. Từ đồng âm (Tuần 5 - lớp 5) : 
a) Ghi nhớ : 
- Từ đồng âm là những từ giống nhau về âm thanh (thường là chữ viết giống nhau, đọc giống nhau) nhưng khác hẳn nhau về nghĩa. 
- Muốn hiểu được nghĩa của các từ đồng âm, cần đặt các từ đó vào lời nói hoặc câu văn cụ thể. 
- Dùng từ đồng âm để chơi chữ : Là dựa vào hiện tượng đồng âm, tạo ra những câu nói có nhiều nghĩa, gây những bất ngờ thú vị cho người đọc, người nghe. 
b) Bài tập thực hành : 
Bài 1 : Phân biệt nghĩa của những từ đồng âm trong các cụm từ sau : 
a) Đậu tương - Đất lành chim đậu – Thi đậu. 
b) Bò kéo xe – 2 bò gạo – cua bò. 
c) Sợi chỉ - chiếu chỉ - chỉ đường - chỉ vàng. 
* Đáp án : 
a) Đậu : Một loại cây trồng lấy quả, hạt - Tạm dừng lại - Đỗ, trúng tuyển. 
b) Bò : Con bò (một loại động vật) – 1 đơn vị đo lường – di chuyển thân thể. 
c) Chiếu : Sợi se dùng để khâu vá - lệnh bằng văn bản của vua chúa - Hướng dẫn – 1 đơn vị đo lường (đo vàng bạc) 
Bài 2 : Với mỗi từ, hãy đặt 2 câu để phân biệt các từ đồng âm : chiếu, kén, mọc. 
* Đáp án : 
- Ánh trăng chiếu qua kẽ lá / Bà tôi trải chiếu ra sân ngồi hóng mát. 
- Con tằm đang làm kén / Cô ấy là người hay kén chọn. 
- Mặt trời mọc / Bát bún mọc ngon tuyệt. 
Bài 3 : Với mỗi từ, hãy đặt 1 câu để phân biệt các từ đồng âm : Giá, đậu, bò, kho, chín. 
* Đáp án : 
VD : Anh thanh niên hỏi giá chiếc áo treo trên giá.
Bài 4 : Diễn đạt lại từng câu dưới đây cho rõ nghĩa hơn : 
a) Đầu gối đầu gối. 
b) Vôi tôi tôi tôi. 
* Đáp án : 
VD : a) Đầu tôi gối lên đầu gối mẹ. 
 b) Vôi của tôi thì tôi phải đem đi tôi.
........ 
4.4. Từ nhiều nghĩa : (Tuần 7 - lớp 5) 
a) Ghi nhớ : 
* Từ nhiều nghĩa là từ có 1 nghĩa gốc và một hay một số nghĩa chuyển. Các nghĩa của từ bao giờ cũng có mối liên hệ với nhau. 
(Xem thêm : 
 - Một từ nhưng có thể gọi tên nhiều sự vật, hiện tượng, biểu thị nhiều khái niệm (về sự vật, hiện tượng) có trong thực tế thì từ ấy gọi là từ nhiều nghĩa. 
VD1 : 
Xe đạp : chỉ loại xe người đi, có 2 bánh, dùng sức người đạp cho quay bánh. Đây là nghĩa duy nhất của từ xe đạp. Vậy từ xe đạp là từ chỉ có một nghĩa. 
VD2 : Với từ “Ăn’’ : 
- Ăn cơm : cho vào cơ thể thức nuôi sống (nghĩa gốc). 
- Ăn cưới : Ăn uống nhân dịp cưới. 
- Da ăn nắng : Da hấp thụ ánh nắng cho thấm vào, nhiễm vào. 
- Ăn ảnh : Vẻ đẹp được tôn lên trong ảnh. 
- Tàu ăn hàng : Tiếp nhận hàng để chuyên chở. 
- Sông ăn ra biển : Lan ra, hướng đến biển. 
- Sơn ăn mặt : Làm huỷ hoại dần từng phần. 
..... 
Như vậy, từ “Ăn” là một từ nhiều nghĩa.
 * Nghĩa đen : Mỗi từ bao giờ cũng có một nghĩa chính, nghĩa gốc và còn gọi là nghĩa đen. Nghĩa đen là nghĩa trực tiếp, gần gũi, quen thuộc, dễ hiểu ; nghĩa đen không hoặc ít phụ thuộc vào văn cảnh. 
 * Nghĩa bóng : Là nghĩa có sau (nghĩa chuyển, nghĩa ẩn dụ), được suy ra từ nghĩa đen. Muốn hiểu nghĩa chính xác của một từ được dùng, phải tìm nghĩa trong văn cảnh. 
 - Ngoài ra, cũng có một số từ mang tính chất trung gian giữa nghĩa đen và nghĩa bóng, đang chuyển dần từ nghĩa đen sang nghĩa bóng. 
VD : - Tôi đi sang nhà hàng xóm. 
Đi : (Người) tự di chuyển từ nơi này đến nơi khác, không kể bằng cái gì. Nghĩa này của từ đi không hoàn toàn giống nghĩa đen (hoạt động của 2 bàn chân di chuyển từ nơi này đến nơi khác). Nhưng nó vẫn có mối quan hệ với nghĩa đen (di chuyển từ nơi này đến nơi khác). Gặp những trường hợp này, ta cũng xếp là từ mang nghĩa bóng (nghĩa chuyển) 
* Lưu ý : Khi làm những bài tập về giải nghĩa từ, các em cần mô tả chính xác khái niệm được từ hiển thị. 
VD : - Bãi biển : Bãi cát rộng, bằng phẳng ở ven biển.sát mép nước. 
 - Tâm sự : Thổ lộ tâm tư thầm kín của mình với người khác. 
 - Bát ngát : Rộng và xa đến mức nhìn như không thấy giới hạn. Tuy nhiên, đôi khi cũng có thể giải thích một cách nôm na, mộc mạc nhưng cũng vẫn phải đúng nghĩa. 
VD : - Tổ quốc : Đất nước mình. 
 - Bài học : Bài HS phải học. 
 - Bãi biển : Bãi cát ở vùng biển. 
 - Bà ngoại : Người sinh ra mẹ. 
 - Kết bạn : Làm bạn với nhau. 
 -.... 
b) Bài tập thực hành : 
Bài 1 : Dùng các từ dưới đây để đặt câu (một câu theo nghĩa gốc, một câu theo nghĩa chuyển) : nhà, đi, ngọt.
* Đáp án : 
- Nhà tôi đi vắng / Ngôi nhà đẹp quá. 
- Em bé đang tập đi / Tôi đi du lịch. 
- Quả cam ngọt quá / Chị ấy nói ngọt thật. 
Bài 2 : Hãy xác định nghĩa của các từ được gach chân trong các kết hợp từ dưới đây rồi phân chia các nghĩa ấy thành nghĩa gốc và nghĩa chuyển :
a) Miệng cười tươi, miệng rộng thì sang, há miệng chờ sung, trả nợ miệng, miệng bát, miệng túi, nhà 5 miệng ăn. 
b)Xương sườn, sườn núi, hích vào sườn, sườn nhà, sườn xe đạp, hở sườn, đánh vào sườn địch. 
* Đáp án : 
a) - Nghĩa gốc : Miệng cười..., miệng rộng... (bộ phận trên mặt người hay ở phần trước của đầu động vật, dùng để ăn và nói. Thường được coi là biểu tượng của việc ăn uống và nói năng của con người : há miệng chờ sung (ám chỉ kẻ lười biếng, suy ra từ câu chuyện có kẻ muốn ăn sung nhưng do lười biếng nên không chịu đi nhặt mà chỉ nằm há miệng chờ cho sung rụng vào mồm) ; trả nợ miệng (nợ về việc ăn uống) 
- Nghĩa chuyển : miệng bát, miệng túi (Phần trên cùng, chỗ mở ra thông với bên ngoài của vật có chiều sâu) ; nhà 5 miệng ăn (5 cá nhân trong một gia đình, mỗi người coi như một đơn vị để tính về mặt những chi phí tối thiểu cho đời sống) 
b) - Nghĩa gốc : xương sườn, hích vào sườn (Các xương bao quanh lồng ngực từ cột sống đến vùng ức) 
- Nghĩa chuyển : sườn nhà, sườn xe đạp (bộ phận chính làm nòng, làm chỗ dựa để tạo nên hình dáng của vật) ; hở sườn, sườn địch (chỗ trọng yếu, quan trọng) 
Bài 3 : Trong các từ gạch chân dưới đây, từ nào là từ đồng âm, từ nào là từ nhiều nghĩa : 
a) Vàng : 
- Giá vàng trong nước tăng đột biến. 
- Tấm lòng vàng. 
- Chiếc lá vàng rơi xuống sân trường. 
b) Bay : 
- Bác thợ nề đang cầm bay trát tường. 
- Đàn cò đang bay trên trời. 
- Đạn bay vèo vèo. 
- Chiếc áo đã bay màu. 
* Đáp án : 
a) Giá vàng : Từ nhiều nghĩa (nghĩa gốc) 
 Tấm lòng vàng : Từ nhiều nghĩa (nghĩa chuyển) 
 Lá vàng : Từ đồng âm
b) - Cầm bay trát tường : Từ đồng âm
 - Đàn cò bay : từ nhiều nghĩa (nghĩa gốc) 
 - Đạn bay : từ nhiều nghĩa (nghĩa chuyển) 
 - Bay màu : từ nhiều nghĩa (nghĩa chuyển) 
Bài 4 : Với mỗi từ dưới đây của một từ, em hãy đặt 1 câu : 
a) Cân (là DT, ĐT, TT) 
b) Xuân (là DT, TT) 
* Đáp án : 
a) - Mẹ em mua một chiếc cân đĩa. 
 - Mẹ cân một con gà. 
 - Hai bên cân sức cân tài. 
b) - Mùa xuân đã về. 
 - Cô ấy đang trong thời kì xuân sắc. 
Bài 5 : Cho các từ ngữ sau : Đánh trống, đánh giày, đánh tiếng, đánh

Tài liệu đính kèm:

  • doctai_lieu_boi_duong_hoc_sinh_gioi_mon_tieng_viet_khoi_5.doc