Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp thực hiện các phép tính phần phân số ở lớp 4

doc 13 trang Người đăng dothuong Lượt xem 2052Lượt tải 5 Download
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp thực hiện các phép tính phần phân số ở lớp 4", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp thực hiện các phép tính phần phân số ở lớp 4
MỤC LỤC
STT
Đề mục
Trang
1
Mở đầu
2
2
1.1. Lí do chọn đề tài
2
3
1.2.Mục đích nghiên cứu
2
4
1.3. Đối tượng nghiên cứu
3
5
1.4. Phương pháp nghiên cứu
3
6
Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
4
7
2.1. Cơ sở lí luận
4
8
2.2.Thực trạng của vấn đề
4
9
2.3. Các SKKN và giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề
5
10
2.4. Hiệu quả của SKKN đối với hoạt động GD của bản thân với đồng nghiệp, nhà trường.
8
11
Phần kết luận, kiến nghị
10
12
3.1. Kết luận
10
13
3.2.Kiến nghị
11
14
Tài liệu tham khảo
13
1– MỞ ĐẦU
Lí do chọn đề tài:
Trong quá trình công tác của bản thân đã dạy hơn mười năm ở một xã vùng cao và 5 năm dạy ở Trường Tiểu học Kiên Thọ 2 cũng là một xã miền núi của huyện Ngọc lặc.
Mỗi môn học ở tiểu học đều góp phần vào việc hình thành và phát triển những cơ sở ban đầu, rất quan trọng của nhân cách con người Việt nam. Trong các môn học ở tiểu học, cùng với môn Tiếng Việt, môn Toán có vị trí hết sức quan trọng bởi vì:
- Các kiến thức, kĩ năng của môn Toán ở Tiểu học có nhiều ứng dụng trong đời sống; chúng rất cần thiết cho người lao động, rất cần thiết để học tốt các môn học khác.
- Góp phần rất quan trọng trong việc rèn luyện phương pháp suy nghĩ, phương pháp giải quyết vấn đề; góp phần phát triển trí thông minh, cách suy nghĩ độc lập, linh hoạt , khả năng ứng xử và giải quyết vần đề nảy sinh trong cuộc sống. Trong chương trình học hiện nay, môn Toán chiếm một thời lượng rất đáng kể (Mỗi tuần có 5 tiết).
- Trong chương trình Toán 4 mới là sự kế thừa và phát triển cao hơn của chương trình Toán lớp 1,2,3 và làm nền tảng cho việc học sau này ở các cấp trên. Qua nhiều năm giảng dạy chương trình,tôi nhận thấy vẫn còn đó nhiều khó khăn và bất cập trong học sinh nắm bắt các kiến thức thực hiện các phép tính cộng, trừ, nhân, chia các phân số. Đây là mảng kiến thức khá trừu tượng đối với đặc điểm tâm lý của trẻ ở Tiểu học nói chung, học sinh dân tộc miền núi nói riêng khi học chương này. Từ những khó khăn đó mà tôi tìm ra được “Một số biện pháp thực hiện các phép tính phần phân số ở lớp 4” cho học sinh
1.2. Mục đích nghiên cứu:
Đối với học sinh tiểu học đang học chương trình lớp 4, phần phân số là nội dung tương đối trừu tượng với học sinh nói chung, học sinh dân tộc miền núi nói riêng. Hơn nữa đây là mảng kiến thức có liên quan rất nhiều đến chương trình Toán lớp 5. Thực hiện các phép tính của phân số là một phần kiến thức vô cùng quan trong trong chương trình Toán lớp 4. Nếu các em mất đi căn bản về phân số thì lên lớp trên sẽ là một gánh nặng cho bản thân các em và kể cả giáo viên. Để đạt được mục đích đó, trước hết giáo viên phải nắm chắc mục tiêu, nội dung, những khả năng có thể khai thác trong từng bài. Điều quan trọng là giáo viên phải tìm ra được những nét mới trong các kĩ thuật dạy học để giúp học sinh học tập tích cực trong các hoạt động học, nắm chắc và vận dụng thành thạo các nội dung trong từng bài, góp phần phát triển năng lực tư duy và năng lực thực hành của học sinh. Từ đó học sinh có thể tự học và học được ở các lớp trên, đặc biệt là chương trình Toán lớp 5.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
- 25 em học sinh lớp 4A Trường Tiểu học Kiên Thọ 2 năm học 2014 – 2015. Đối chứng tỉ lệ với 25 học sinh lớp 4A của Trường Tiểu học Kiên Thọ 2 năm học 2013 – 2014.
1.4. Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp quan sát.
Phương pháp hỏi đáp.
Phương pháp điều tra, khảo sát.
...
Với sáng kiến: “Một số biện pháp thực hiện các phép tính phần phân số ở lớp 4” đã cho thấy sự thay đổi về mặt nhận thức trong cách tư duy toán học của học sinh mà còn giúp cho giáo viên lựa chọn những phương pháp dạy học phù hợp và hiệu quả, đặc biệt là khả năng ứng dụng công nghệ thông tin vào tiết học, góp phần đa dạng hoá các hình thức dạy học, giúp học sinh chiếm lĩnh kiến thức thực hiện các phép tính một cách khoa học và có chất lượng.
2 – NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lí luận:
Trong bộ luật giáo dục năm 2005 có nêu: “Giáo dục tiểu học phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh.” Quan điểm chương trình mới cần thực hành, vận dụng kiến thức mới nhằm giúp học sinh học tập tích cực, linh hoạt sáng tạo theo năng lực của học sinh .Nhận thức của học sinh ở giai đoạn này ( lớp 4) bắt đầu chuyển dần sang nhận thức lí tính trên cơ sở quan sát, phân tích, so sánh các hiện tượng và sự kiện trong học tập và trong đời sống. Vì vậy, khi dạy học ở giai đoạn này cần giảm dần về thời lượng sử dụng và mức độ trực quan của các yếu tố trực quan. Đổi mới phương dạy học là giáo viên phải biết dạy cho học sinh cách học, cách tự học và nhu cầu tự học. Cần hướng người học học tập trong hoạt động và bằng hoạt động tự giác, tích cực và sáng tạo, đổi mới phải có hướng kế thừa và phát huy những mặt tích cực của phương pháp dạy học truyền thống, tiếp thu có chọn lọc những thành tựu hiện đại. Đổi mới phải gắn liền với mục tiêu, nội dung, phương pháp kiểm tra đánh giá, cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy họctuỳ theo điều kiện và hoàn cảnh mà giáo viên phấn đấu và cố gắng cho riêng mình. Nhằm phát huy những ưu điểm, kịp thời khắc phục những hạn chế. để giúp học sinh lĩnh hội kiến thức một cách đầy đủ từ việc thay đổi phương pháp giảng dạy. Qua thực tế, bản thân tôi luôn trăn trở làm gì và làm thế nào để các em học tập tốt, hứng thú học tập nhất là đối với môn Toán lớp 4 nói chung hay học tốt chương phân số nói riêng. 
Chính vì vậy tôi đã xây dựng nghiên cứu đề tài về đổi mới phương pháp giảng dạy trong chương phân số.
2.2. Thực trạng của vấn đề:
Trong chương trình Toán lớp 4 có 6 chương, mỗi chương là một mảng kiến thức. Chương IV là chương: Phân số - các phép tính với phân số. Giới thiệu hình thoi. Đối với học sinh lớp tôi trong năm qua, phần phân số là nội dung tương đối trừu tượng với các em, nên các em chỉ được giới thiệu khái niệm ban đầu về các phân số đơn giản, đọc, viết, so sánh các phân số; phân số bằng nhau. Các em được học phép cộng ,trừ hai phân số có cùng mẫu số và khác mẫu số (trường hợp đơn giản mẫu số không quá 100). Giới thiệu về tính chất giao hoán và kết hợp của phép cộng phân số, giới thiệu quy tắc nhân phân số với phân số, nhân phân số với số tự nhiên ( trường hợp đơn giản, mẫu số của tích không quá hai chữ số), giới thiệu quy tắc chia hai phân số, chia phân số cho số tự nhiên khác 0, giới thiệu các tính chất giao hoán, kết hợp của phép nhân phân số Đơn vị tôi là Trường Tiểu học dạy hai buổi trên ngày, do đó việc tiếp cận với môi trường xung quanh có phần bó hẹp hơn những học sinh khác, các em thiếu đi những kĩ năng sống, khả năng tư duy, phán đoán, việc học tập được giao phó toàn bộ cho giáo viên nếu giáo viên không kịp thời kèm cặp học sinh rất khó tiếp thu bài, từ đó không đạt mục tiêu đề ra. Qua các năm học giảng dạy trước khi áp dụng đề tài, tôi đã tìm ra những lỗi phổ biến khi học sinh học xong chương này mà vẫn còn những tồn tại học sinh mắc phải đó là:
- Chưa nắm cụ thể khái niệm về phân số.
- Vận dụng sai tính chất cơ bản của phân số.
- Chưa nắm vững và vận dụng nhầm lẫn các quy tắc của phép tính phân số. - Sai lầm khi so sánh phân số .
- Vận dụng quy tắc máy móc.
Chính vì vậy, việc tìm tòi và đổi mới phương pháp dạy học, giúp học sinh học được chương phân số cần đưa ra bàn luận, để tìm ra nguyên nhân , giải pháp nhằm khắc phục thành công nhiệm vụ dạy học của người làm công tác giáo dục.
2.3. Các sáng kiến kinh nghiệm và giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề
2.3.1. Quan điểm đổi mới:
Vì Trường Tiểu học Kiên Thọ 2 tôi đang công tác là trường dạy theo mô hình Trường học mới Việt Nam (VNEN) nên chúng tôi Thực hiện cách giảng dạy như hướng dân của Tài liệu Hướng dẫn học và có sự điều chỉnh logo của giáo viên để phù hợp với học sinh của địa phương. Vì vậy dạy học và vận dụng một cách linh hoạt vào từng tiết học và từng đối tượng cụ thể.
2.3.2. Các biện pháp thực hiện:
a) Giới thiệu các phép tính về phân số:
Phép cộng: * Đối với cộng hai phân số cùng mẫu số: Cơ bản học sinh thực hiện tốt:
Ví dụ: 
Xong một số học sinh các em vẫn mắc lỗi là: 
* Đối với cộng hai phân số khác mẫu số: Cũng như cộng hai phân số cùng nhiều em làm đươc. Xong ở phần này học sinh làm sai nhiều hơn. Đặc biệt là ở bước quy đồng mẫu số một số học sinh quy đồng sai hoặc bỏ qua bước này.
Ví dụ: 
Ở đây học sinh đã bỏ qua bước quy đồng là do chưa nắm được yêu cầu của bài. Còn trường hợp các em quy đồng sai tức là các em đẫ quên kiến thức của bài Quy đồng mẫu số hai phân số.
Phép trừ: (Cơ bản lỗi sai như ở phép cộng)
Phép nhân: Đối với phép nhân các em thực hiến tương đối tốt:
Ví dụ: 
Xong vẫn có trường hợp các em lại nhầm kiến thức với cộng hai phân số, nên gặp hai thừa số khác mẫu số các em lài quy đồng.
Ví dụ: 
Phép chia: Những lỗi mà học sinh thường mắc: Không đảo số chia (Hay gọi là phân số thứ 2) để chuyển từ phép chia thành phép nhân nên dẫn đến kết quả sai.
Ví dụ: 	
B) Giải pháp khắc phục: Theo tôi phần lớn giáo viên chưa chú trọng đến phương pháp giảng dạy của mình, chủ yếu khi nào có “dự giờ” thì mới làm triệt để, từ đó sinh ra hậu quả học sinh nắm chưa kĩ kĩ năng thực hiện các phép tính phân số. Trong chương trình Toán lớp 4, các phép tính về phần số được giới thiệu trong nhiều tiết học. Nếu giáo viên xem nhẹ hoặc chưa nắm chắc dụng ý của Tài liệu hướng dẫn học Toán thì việc học sinh mắc lỗi chưa nắm sâu về khái niệm phân số là hoàn toàn có thể xảy ra. Để các em hiểu rõ cách thực hiện phép tính phân số, giáo viên phải biết kết hợp các phương pháp dạy học cùng với việc sử dụng thành thạo các phương tiện dạy học như hình vẽ, giấy cứng, minh hoạ hình ảnh trên bảng để giới thiệu cho học sinh về cách thực hiện phân số. Nếu hiểu được tính chất về phân số một cách chắc chắn thì quy đồng mẫu số, so sánh phân số, các phép tính về phân số sẽ dễ dàng với các em hơn.
Thực hiện các phép tính phần phân số đây là phần sai lầm chiếm tỉ lệ khá cao và vẫn còn phổ biến giữa phép cộng, trừ hai phân số cùng mẫu số hay khác mẫu số. Khi học sinh đã nắm được quy tắc cộng hai phân số cùng mẫu hay khác mẫu. Khi gặp bài toán có lời văn các em vẫn không vận dụng được quy tắc cộng các em lấy tử số cộng tử số, mẫu số cộng mẫu số.
Hay trong phép chia : Rõ ràng việc vận dụng các quy tắc của các em còn gặp khá nhiều khó khăn, do có quá nhiều quy tắc các em cần nắm mà mỗi quy tắc có phần giống nhau giữa các từ.
Trong phần học về các phép tính của phân số, các em được học về cộng, trừ hai phân số cùng mẫu số và khác mẫu số. Phép nhân chia hai phân số hay giữa phân số và số tự nhiên. Ngoài ra còn có các tính chất khác như: tính chất giao hoán, kết hợp, nhân một số và một tổng tất cả những quy tắc ấy các em đã được làm quen ở học kì I khi học về số tự nhiên. Với yêu cầu trên thật là đơn giản. Song việc các em vẫn bị nhầm lẫn trong thực hiện các phép tính như ví dụ đã nêu trên. Đối với phép cộng và phép trừ đa số giáo viên dạy theo yêu cầu Tài liệu hướng dẫn học Toán 4. Chỉ cần hiểu và thuộc quy tắc là đạt yêu cầu mà không chú trọng đến việc học sinh tự hình thành quy tắc cộng hoặc trừ, điều đó không giúp các em nắm kiến thức sâu sắc được. Điều này không đúng với yêu cầu của phương pháp dạy. Thông qua việc tổ chức các hoạt động học tập bằng quan sát hình ảnh minh hoạ, các em tự chọn cho mình một phương pháp học, sáng tạo, tự chiếm lĩnh kiến thức mà mình muốn. Cộng hai phân số khác mẫu số cần xem xét kĩ mối quan hệ giữa hai mẫu số rồi tiếp đến tìm phương án giải quyết:
- Cách 1: Thực hiện theo đúng quy tắc.
- Cách 2: Thực hiện theo mẫu (như TLHDH).
- Cách 3: Tìm mẫu số chung nhỏ nhất. Mỗi một phép tính đều có một quy tắc khác nhau, học sinh cần hiểu rõ là như vậy, đó là đổi mới cách học. Phương pháp tự học của các em hiện nay được xem là rất quan trọng. các em tự tìm ra kiến thức, mới tạo nên nền tri thức vững chắc.
Đối với các phép tính trên, học sinh dễ dàng áp dụng các quy tắc khác nhau để tìm kết quả, nếu như vậy chỉ còn máy móc, nếu các em biết cách tính nhanh hơn gọn hơn thì phương pháp đổi mới mới thực sự thành công
Ví dụ: 
Cách 1:: Học sinh vận dụng quy tắc cùng mẫu để tính, học sinh vận dụng quy tắc học cộng hai phân số khác mẫu để làm
Cách 2: Vậy làm sao học sinh vận dụng đúng quy tắc và tính nhanh hơn thì các em đã hiểu sâu sắc về các phép tính về phân số.
( quy đồng theo chọn mẫu số chung nhỏ nhất, vì 14 :7 = 2 nên quy đồng phân số thứ nhất cho 2,và phân số thức 2 giữ nguyên ). Với cách làm như trên là các em đã biết vận dụng các tính chất của phân số, phương pháp đổi mới đã thực sự thành công.
Thêm một ví dụ khác: 
+ Nếu để các em làm theo quy tắc sẽ rất khó và mẫu số sẽ rất lớn. Vậy giáo viên có thể gợi mở bằng hình ảnh minh hoạ, để các em thấy được mẫu số chung nhỏ nhất của các phân số là 12 thì ta có như sau:
Với cách này sẽ kích thích học sinh tìm ngay ra mẫu số chung hoặc tử số của các phân số đó, một lần nữa củng cố cho các em về tính chất cơ bản của phân số.
 	2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động GD của bản thân với đồng nghiệp:
2.4.1. Kết quả đối chứng:
Qua quá trình áp dụng, tôi đã nhận thấy sự tiến bộ trong học tập của các em. Các em học tập hứng thú hơn, mạnh dạn phát biểu ý kiến xây dựng bài, học sinh ham học, tự tin hơn trước. các em dần dần biết cách tự phát hiện và tự tìm cách giải quyết để chiếm lĩnh kiến thức. Sự tiến bộ đó được biểu hiện qua điểm số, phụ huynh yên tâm hơn, tin tưởng vào việc giáo dục của nhà trường. Qua các nghiên cứu và ứng dụng kết quả học tập thực hiện phần tính các phép tính về phân số của năm học 2014 – 2015 này và năm học vừa qua 2013 - 2014 như sau:
Năm học 2013 – 2014 (Tổng số học sinh lớp 4A là: 25 em)
Giỏi
Khá
Trung bình
Yếu
Số lượng
Tỉ lệ
Số lượng
Tỉ lệ
Số lượng
Tỉ lệ
Số lượng
Tỉ lệ
4
16.0
6
24.0
11
44.0
4
16.0
Năm học 2014 – 2015 (Tổng số học sinh lớp 4A là: 25 em)
Giỏi
Khá
Trung bình
Yếu
Số lượng
Tỉ lệ
Số lượng
Tỉ lệ
Số lượng
Tỉ lệ
Số lượng
Tỉ lệ
6
24.0
7
28.0
12
48.0
0
0
2.4.2. Nguyên nhân thành công và tồn tại:
Để có được thành công như kế hoạch đề ra, trước hết người giáo viên phải nắm chắc nội dung mục tiêu, những khả năng có thể khai thác trong từng bài. Điều quan trọng là giáo viên phải xây dựng những phương pháp dạy học và giúp học sinh tích cực trong hoạt động học để nắm chắc và vận dụng thành thạo các nội dung trong từng bài, góp phần phát triển năng lực tư duy và thực hành của học sinh. Bên cạnh đó việc ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học toán phân số cũng góp phần đáng kể vào việc đổi mới phương pháp, học sinh hứng thú học tập. Song vẫn không quên kế thừa những phương pháp truyền thống tích cực, có chọn lọc những thành tựu khoa học hiện đại
*Tồn tại: Bên cạnh việc tồn tại cũng còn những khuyết điểm trong quá trình áp dụng đề tài đó là:
- Học sinh thuộc nhiều đối tượng khác nhau, không cân đối về mặt bằng kiến thức, nên đề tài đòi hỏi phải áp dụng đúng đối tượng và có hiệu quả.
- Để cải tiến được cách dạy các phép tính ở chương phân số đòi hỏi giáo viên phải kiên trì, chịu khó suy nghĩ đầu tư thì mới đạt hiệu quả.
3. PHẦN KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
Khi dạy học sinh thực hiện các phép tính về phân số đòi hỏi giáo viên phải có nghiệp vụ chuyên môn, cần được thường xuyên bồi dưỡng tay nghề. Đổi mới và áp dụng phương pháp dạy học là yếu tố hết sức quan trọng cần tiến hành theo các bước:
- Tạo cho học sinh có thói quen suy nghĩ độc lập, để các em tự phát huy.
- Cần tạo cho học sinh thực sự hoạt động một cách tích cực và có hệ thống.
- Mọi hoạt động của học sinh đều có sự can thiệp của giáo viên với vai trò là người hướng dẫn , giao việc cho học sinh.
- Biết chọn lọc các phương pháp truyền thống còn phù hợp, mang tính tích cực, đổi mới phải mang tính kế thừa cho các năm sau, học sinh có thể học được và học tốt.
Tóm lại: đối với môn Toán lớp 4. Phần phân số là một mảng kiến thức tương đối quan trọng và có tính trừu tượng cao. Nếu giáo viên xem nhẹ việc sử dụng các phương pháp dạy học tích cực thì hiệu quả của quá trình dạy học sẽ không đạt được mục tiêu đề ra.
Môn Toán góp phần rất quan trọng trong việc rèn luyện các phương pháp suy nghĩ, giải quyết vấn đề, góp phần phát triển trí thông minh, cách suy nghĩ độc lập, linh hoạt, khả năng ứng xử và xử lí các tinh huống nảy sinh trong cuộc sống nói chung. Nhờ đó mà hình thành cho học sinh những phẩm chất cần thiết của con người mới. Chính vì lẻ đó mà tôi luôn tìm tòi, suy nghĩ và đầu tư làm sao giáo dục cho các em trở thành những con người tích cực, hiện đại và sống khoa học đầy tự tin trong cuộc sống. Qua thực tế nghiên cứu áp dụng, các em học sinh được trang bị đầy đủ kiến thức về phân số, dễ dàng học được ở các lớp trên. Các em biết giải quyết các vấn đề một cách có khoa học, biết suy nghĩ có lập trình, từ đó các em có thể tự giải quyết các vấn đề cũng như khả năng ứng xử linh hoạt và tự tin hơn trong cuộc sống. Việc học phân số không còn là vấn đề khó khăn mà các em ngày càng thích học hơn sau khi được tiếp cận. Đối với bản thân cũng đã giải toả được vấn đề mà tôi luôn trăn trở trong những năm qua. Từ đây, tôi cảm thấy rất tự tin và thích thú với chủ trương đẩy mạnh đổi mới phương pháp dạy trong giáo dục mà các ngành, các cấp phát động trong những năm qua.
Sau khi áp dụng khá thành công vào đối tượng học sinh lớp mình, tôi tiến hành áp dụng cách làm này với các lớp khác trong tổ khối thì kết quả cũng cho thấy sự tiến bộ của học sinh khi học phân số. Theo đánh giá của đồng nghiệp thì biện pháp giải quyết vấn đề đã thực sự đem lại hiệu quả , giáo viên dễ dàng áp dụng , học sinh cảm thấy thích thú hơn. Kết quả trong năm qua, tổ tôi không có học sinh yếu toán cuối năm, tập thể luôn đạt danh hiệu tập thể lao động tiên tiến.
Qua thực tế giảng dạy, tôi thấy học sinh trong lớp đã nắm bắt kịp thời những kiến thức và vận dụng chúng vào các bài tập cụ thể một cách vững vàng, học sinh tự tin hơn, chủ động học tập hơnĐể làm được điều này đòi hỏi chúng ta cần phải có một quá trình chuẩn bị và nghiên cứu, có lòng nhiệt quyết thì chắc chắn sẽ thành công.
Trên đây là quá trình nghiên cứu về những biện pháp cần trao đổi để các bạn đồng nghiệp có thể cùng chia sẽ và đóng góp thêm ý kiến để tôi có thể hoàn thiện mình hơn trong quá trình đẩy mạnh đổi mới các phương pháp dạy học của bản thân.
Đổi mới phương pháp giáo dục trong nhà trường luôn là chủ trương hàng đầu mà tất cả những người làm công tác giáo dục xem đó là thước đo để tự kiểm chứng được năng lực cũng như phát huy kinh nghiệm của bản thân trong nghề nghiệp. Việc cải cách đổi mới phương pháp giáo dục sẽ góp phần hình thành và phát triển nhân cách con người Việt Nam trong thời đại mới nói chung và hoàn thiện giáo dục nhận thức phát triển tư duy toán học cho học sinh tiểu học nói riêng . 	3.2. Kiến nghị:
Sáng kiến: “Một số biện pháp thực hiện các phép tính phần phân số ở lớp 4” được thành công không chỉ riêng bản thân mà còn có sự hỗ trợ từ đồng nghiệp, sự chỉ đạo kịp thời của lảnh đạo trong đơn vị đã giúp tôi nghiên cứu đề tài này thành công như hôm nay, tôi xin đề xuất một số vấn đề như sau:
- Đẩy mạnh việc làm đồ dùng dạy học phục vụ cho môn toán ở tiểu học nói chung hay chương trình toán lớp 4 nói riêng.
- Tăng cường trao đổi chuyên môn nghiệp vụ bằng nhiều hình thức: thao giảng, mở chuyên đề, thảo luận bàn bạc các vấn đề cần giải quyết để rút kinh nghiệm . Hơn ai hết đó chính là lòng nhiệt huyết và yêu nghề của chính bản thân người giáo viên thì nhất định sẽ thành công, góp phần thúc đẩy phong trào cải cách giáo dục trong tình hình mới.
Trên đây là một số kinh nghiệm mà bản thân đúc kết được trong những năm. Sáng kiến này chắc còn nhiều thiếu sót, rất mong các bạn đồng đóng góp thêm.
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ Kiên Thọ, ngày 13 tháng 4 năm 2015
.............................................................. (Tôi xin cam kết đây là sáng kiến
.............................................................. do bản thân tự làm không sao 
.............................................................. chép lạ của bất kì tác giả nào)
Người 

Tài liệu đính kèm:

  • docSKKN 2015 - 2016 - Hoàn.doc