Ôn thi THPT quốc gia môn Địa lí lớp 12 - Chuyên đề: Vấn đề phát triển công nghiệp năng lượng

doc 9 trang Người đăng dothuong Lượt xem 416Lượt tải 1 Download
Bạn đang xem tài liệu "Ôn thi THPT quốc gia môn Địa lí lớp 12 - Chuyên đề: Vấn đề phát triển công nghiệp năng lượng", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ôn thi THPT quốc gia môn Địa lí lớp 12 - Chuyên đề: Vấn đề phát triển công nghiệp năng lượng
CHUYÊN ĐỀ: VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP 
NĂNG LƯỢNG
 HỆ THỐNG KIỄN THỨC
1. Công nghiệp năng lượng:
a. Công nghiệp khai thác nguyên nhiên liệu:
*Công nghiệp khai thác than
-Tiềm năng: Nước ta có tiềm năng than phong phú:
+ Than antraxít tập trung ở Quảng Ninh với trữ lượng hơn 3 tỷ tấn, chiếm hơn 90% trữ lượng than cả nước và có chất lượng tốt nhất, cho nhiệt lượng khoảng 7000-7500calo/kg.
+Than mỡ ở Làng Cẩm (Thái Nguyên).
+Than nâu phân bố ở ĐBSH với độ sâu 300-1000m, mặc dù trữ lượng hàng chục tỉ tấn, nhưng điều kiện khai thác rất khó khăn
+ Than bùn có ở nhiều nơi song tập trung nhiều ở đồng bằng sông Cửu Long, đặc biệt là khu vực U Minh - Cà Mau
- Tình hình khai thác:
+ Than ở nước ta được khai thức dưới hình thức lộ thiên và hầm lò. 
+Là ngành phát triển lâu đời với sản lượng khai thác liên tục tăng từ 11,6 triệu tấn (2000) lên hơn 34 triệu tấn (2005), tiêu thụ trong và ngoài nước.
*Công nghiệp khai thác dầu khí:
-Tiềm năng:
+Dấu khí của nước ta tập trung ở các bể trầm tích chứa dầu ngoài thềm lục địa với trữ lượng vài tỉ tấn dầu và hàng trăm tỉ m3 khí:
+Nước ta có nhiều bể trầm tích chứa dầu trong đó hai bể Cửu Long và Nam Côn Sơn được coi là có triển vọng nhất về trữ lượng và khả năng khai thác.
-Tình hình phát triển:
Khai thác dầu khí từ năm 1986, những tấn dầu thô đầu tiên được khai thác từ mỏ Bạch Hổ. 
+Sản lượng: Tăng liên tục từ 2,7 triệu tấn( 1990) lên 18,5 triệu tấn (2005)
Khai thác khí đồng hành: Khí đồng hành và khí tự nhiên được sử dụng để chạy các nhà máy tua bin khí, là nguyên liệu là phân đạm.
- Từ năm 1995 khí đồng hành được chuyển từ mỏ Bạch Hổ về Bà Rịa phục vụ cho nhà máy điện. 
- Khí tự nhiên từ mỏ lan Đỏ, lan Tây phục vụ nhà máy nhiệt điện Phú Mỹ, Cà Mau.
- Ngoài ra khí còn là nguyên liệu sản xuất phân đạm Phú Mĩ, cà Mau
CN lọc hóa dầu: Năm 2009, đưa vào họat động nhà máy lọc dầu Dung Quất, (Quảng Ngãi) công suất thiết kế 6,5 triệu tấn/năm 
b. Công nghiệp điện lực:
*Khái quát chung:
-Nước ta có nhiều tiềm năng để phát triển công nghiệp điện.
-Sản lượng điện tăng rất nhanh, từ 8,8 tỉ Kwh (1990) lên 52,1 tỷ kwh (2005)
- Cơ cấu sản lượng điện có sự thay đổi:
+Giai đoạn 1991 – 1996, thủy điện chiếm hơn 70% sản lượng điện cả nước do hàng loạt nhà máy lớn đi vào hoạt động.
+Năm 2005 trở về sau, nhiệt điện lại chiếm 70% sản lượng điện do phát triển các nhà máy chạy bằng than, dầu, khí tự nhiên
- Mạng lưới đường dây tải điện phát triển, đáng chú ý nhất là đường dây siêu cao áp từ Hòa Bình đến Phú Lâm( T.P Hồ Chí Minh)
*Thủy điện:
-Tiềm năng:
+ Tiềm năng rất lớn, khoảng 30 triệu KW và sản lượng 260-270kwh, tập trung ở hệ thống sông Hồng (37%) và sông Đồng Nai (19%).
- Phân bố:
+ Miền Bắc: Hòa Bình (1900 MW) trên s. Đà, Thác bà (110MW) trên s. Chảy.
+ Miền trung và Tây Nguyên: Yaly (700MW) trên s. Xê Xan, Hàm Thuận- Đa Mi( trên sông la Ngà, Hàm Thuận 300MW, Đa Mi 175MW), Đa Nhim trên sông Đa Nhim(160MW)
+ Miền Nam: Trị An (400 MW) trên s. Đồng Nai.
* Nhiệt điện: 
-Tiềm năng:
+ Nhiên liệu dồi dào: than, dầu khí.
-Phân bố:
+Các nhà máy nhiệt điện phía bắc chủ yếu dựa vào than ở Quảng Ninh, Đây là vùng than lớn nhất nước ta chiếm 90% trữ lượng than cả nước. Nhà máy tiêu biểu Phả Lại 1 và 2 (chạy bằng than, tổng công suất trên 1000 MW), Uông Bí và Uông Bí mở rộng ( chạy bằng than ,tổng công suất 450 MW)
 +Các nhà máy nhiệt điện ở miền Trung và miền Nam chủ yếu dựa vào dầu, khí với các nhà máy tiêu biểu Phú Mỹ 1, 2, 3, 4 (4100 MW, khí), Bà rịa (411MW, khí), Hiệp Phước(375MW, dầu...)
*Ngoài ra còn các nguồn năng lượng mới như năng lượng mặt trời, năng lượng hạt nhân, năng lượng gió đang được chú ý khai thác.
V.CÁC DẠNG BÀI TẬP ĐẶC TRƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP:
1.Các dạng bài tập
a. Dạng trình bày, phân tích: Điều kiện phát triển công nghiệp năng lượng, hoặc tình hình phát triển của từng phân ngành. Đây là dạng bài hay gặp trong thi đại học và không khó nhưng yêu cầu học sinh phải thuộc bài, nắm vững kiến thức cơ bản để trình bày.
b.Dạng bài chứng minh: Chứng minh sự phát triển của 1 ngành nào đó.
c. D¹ng bµi gi¶i thÝch: lµ d¹ng bµi khã, Ýt gÆp h¬n c¸c d¹ng trªn, ®ßi hái häc sinh ph¶i cã kiÕn thøc ®Ó vËn dông gi¶i thÝch .Tuy Ýt thi nh­ng gi¸o viªn vÉn nªn cho häc sinh tiÕp cËn ®Ó hiÓu s©u h¬n 
d.Dạng bài đọc atlat địa lý: Dựa vào atlat nêu sự phân bố hoặc trình bày tình hình phát triển của 1 ngành nào đó
e.Các bài tập liên quan đến biểu đồ: Thể hiện tình hình phát triển, tốc độ tăng trưởng của một ngành.
2.Phương pháp 
-GV đưa ra các dạng bài tập và hướng dẫn học sinh ở từng dạng bài.
-Hướng dẫn học sinh tổng kết kiến thức theo sơ đồ và học theo các cụm từ trọng điểm.
VI. Bài tập 
A.Câu hỏi lý thuyết.
Câu 1: Trình bày tiềm năng và tình hình phát triển công nghiệp khai thác than ở nước ta?
Hướng dẫn
Tiềm năng than lớn:
	+Than ở nước ta có nhiều loại với trữ lượng dẫn đầu trong khu vực Đông Nam Á và tập trung chủ yếu ở bể than Đông Bắc
 + Nước ta có nhiều loại than:
- Than antraxít tập trung ở Quảng Ninh với trữ lượng hơn 3 tỷ tấn, chiếm hơn 90% trữ lượng than cả nước và có chất lượng tốt nhất, cho nhiệt lượng khoảng 7000-7500calo/kg.
- Than mỡ ở Làng Cẩm (Thái Nguyên).
- Than nâu phân bố ở ĐBSH với độ sâu 300-1000m, mặc dù trữ lượng hàng chục tỉ tấn, nhưng điều kiện khai thác rất khó khăn
- Than bùn có ở nhiều nơi song tập trung nhiều ở đồng bằng sông Cửu Long, đặc biệt là khu vực U Minh - Cà Mau
Kinh tế- xã hội:
- Nguồn nhân lực dồi dào
- CSVC-KT: Là ngành CN phát triển sớm nên đã xây dựng được CSVC-KT nhất định, trang thiết bị ngày càng đổi mới hơn.
- Thị trường có nhu cầu ngày càng cao.
- Chính sách nhà nước: đầu tư thúc đẩy CN khai thác than.
*Tình hình khai thác:
- Than ở nước ta được khai thức dưới hình thức lộ thiên và hầm lò. 
- Năm 2005, sản lượng than đạt hơn 34 triệu tấn, tiêu thụ trong và ngoài nước.
- Sản lượng khai thác than tăng mạnh những năm gần đây do mở rộng thị trường tiêu thụ và đầu tư trang thiếu bị hiện đại.
Câu 2: Trình bày tiềm năng và tình hình phát triển công nghiệp khai thác dầu khí ở nước ta?
Hướng dẫn
 * Điều kiện phát triển:
Tiềm năng dầu khí:
- Dấu khí của nước ta tập trung ở các bể trầm tích chứa dầu ngoài thềm lục địa với trữ lượng vài tỉ tấn dầu và hàng trăm tỉ m3 khí:
-Nước ta có 5 bể trầm tích chứa dầu chính là:
+ Bể trầm tích sông Hồng
+ Các bể trầm tích Trung Bộ
+ Bể trầm tích Cửu Long, có trữ lượng khá lớn với một số mỏ đã và đang được khai thác (Bạch Hổ, Rồng, Rạng Đông, Hồng Ngọc)
+ Bể trầm tích Nam Côn Sơn có trữ lượng vào loại lớn nhất và có ưu thế về khí; ngoài mỏ Đại Hùng đang được khai thác còn có một số mỏ khác đã được phát hiện.
- Bể trầm tích Thổ Chu - Mã Lai
- Trong số các bể trầm tích, hai bể Cửu Long và Nam Côn Sơn được coi là có triển vọng nhất về trữ lượng và khả năng khai thác.
Kinh tế- xã hội:
- Dân cư- lao động: Nguồn nhân lực trẻ, có trình độ tay nghề.
- Nhu cầu thị trường về dầu mỏ và các sản phẩm từ dầu.
- CSHT, CSVCKT:Được đầu tư phát triển.( xây dựng nhà máy lọc hóa dầu Dung Quất ).
- Thu hút nguồn vốn đầu tư , chuyển giao tiến bộ KHKT từ nước ngoài.
- Chính sách: Ưu đaic thúc đẩy sự PT của CN dầu khí: chính sách thu hút đầu tư.
* Tình hình khai thác
+ Khai thác dầu mỏ:
- Khai thác dầu khí từ năm 1986, những tấn dầu thô đầu tiên được khai thác từ mỏ Bạch Hổ. 
- Sản lượng: Tăng liên tục từ 2,7 triệu tấn( 1990) lên 18,5 triệu tấn (2005)
+ Khai thác khí đồng hành: Khí đồng hành và khí tự nhiên được sử dụng để chạy các nhà máy tua bin khí, là nguyên liệu là phân đạm.
- Từ năm 1995 khí đồng hành được chuyển từ mỏ Bạch Hổ về Bà Rịa phục vụ cho nhà máy điện. 
- Khí tự nhiên từ mỏ lan Đỏ, lan Tây phục vụ nhà máy nhiệt điện Phú Mỹ, Cà Mau.
- Ngoài ra khí còn là nguyên liệu sản xuất phân đạm Phú Mĩ, cà Mau
+ CN lọc hóa dầu: Năm 2009, đưa vào họat động nhà máy lọc dầu Dung Quất, (Quảng Ngãi) công suất thiết kế 6,5 triệu tấn/năm 
Câu 3: Chứng minh nước ta có nhiều thế mạnh để phát triển công nghiệp điện lực?
Hướng dẫn
a/ Thế mạnh tự nhiên
- Địa hình nhiều đồi núi, có tính phân bậc thuân lợi xây dựng các bậc thang thủy điện. Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa lượng mưa lớn.
- Tiềm năng thủy điện rất lớn, công xuất có thể đạt khoảng 30 triệu KW với sản lượng 260- 270 tỉ kwh, tập trung ở hệ thống sông Hồng (37%) và sông Đồng Nai (19%)
- Than :Tập trung chủ yếu ở Quảng Ninh. Đây là vùng than lớn nhất nước ta, trữ lượng hơn 3 tỉ tấn( chiếm 90% trữ lượng than cả nước), chất lượng than tốt nhất cho nhiệt lượng khoảng 7000-7500 calo/kg.
- Tiềm năng dầu khí tập trung chủ yếu ở các bể chứa dầu khí ngoài thềm lục địa ( Cửu Long, Nam Côn Sơn, Thổ Chu- Mã Lai ) với trữ lượng vài tỉ tấn dầu mỏ và hàng trăm tỉ m3 khí đồng hành.
- Các nguồn năng lượng khác (sức gió, năng lượng mặt trời) dồi dào cho phép đa dạng hóa ngành điện lực.
b/Thế mạnh về KT-XH:
-Sự phát triển của công nghiệp khai thác nhiên liệu, năng lượng lớn. và 
truyền tải điện khắp mọi miền đất nước.
-CSVCKT ngày càng hoàn thiện:Xâydựng được hệ thống CSVC kĩ thuật phục vụ cho phát điện
-Nhà nước có nhiều chính sách đầu tư
-Nhu cầu điện của nước ta ngày càng 
-Nhân tố khác: tiến bộ KH_KT công nghệ, nhân lực, xu thế hội nhập.
Câu 4: Trình bày tình hình sản xuất của công nghiệp điện lực? Giải thích sự thay đổi trong cơ cấu sản lượng điện của nước ta hiện nay.
Gợi ý:
*Khái quát chung:
-Nước ta có nhiều tiềm năng để phát triển công nghiệp điện.
-Sản lượng điện tăng rất nhanh, từ 8,8 tỉ Kwh (1990) lên 52,1 tỷ kwh (2005)
- Cơ cấu sản lượng điện có sự thay đổi:
+Giai đoạn 1991 – 1996, thủy điện chiếm hơn 70% sản lượng điện cả nước +Năm 2005 trở về sau, nhiệt điện lại chiếm 70% sản lượng điện - Mạng lưới đường dây tải điện phát triển, đáng chú ý nhất là đường dây siêu cao áp từ Hòa Bình đến Phú Lâm( T.P Hồ Chí Minh)
*Thủy điện:
-Tiềm năng:
+ Tiềm năng rất lớn, khoảng 30 triệu KW và sản lượng 260-270kwh, tập trung ở hệ thống sông Hồng (37%) và sông Đồng Nai (19%).
- Phân bố:
+ Miền Bắc: Hòa Bình (1900 MW) trên s. Đà, Thác bà (110MW) trên s. Chảy.
+ Miền trung và Tây Nguyên: Yaly (700MW) trên s. Xê Xan, Hàm Thuận- Đa Mi( trên sông la Ngà, Hàm Thuận 300MW, Đa Mi 175MW), Đa Nhim trên sông Đa Nhim(160MW)
+ Miền Nam: Trị An (400 MW) trên s. Đồng Nai.
* Nhiệt điện: 
-Tiềm năng:
+ Nhiên liệu dồi dào: than, dầu khí.
-Phân bố:
+Các nhà máy nhiệt điện phía bắc chủ yếu dựa vào than ở Quảng Ninh, Đây là vùng than lớn nhất nước ta chiếm 90% trữ lượng than cả nước. Nhà máy tiêu biểu Phả Lại 1 và 2 (chạy bằng than, tổng công suất trên 1000 MW), Uông Bí và Uông Bí mở rộng ( chạy bằng than ,tổng công suất 450 MW)
 +Các nhà máy nhiệt điện ở miền Trung và miền Nam chủ yếu dựa vào dầu, khí với các nhà máy tiêu biểu Phú Mỹ 1, 2, 3, 4 (4100 MW, khí), Bà rịa (411MW, khí), Hiệp Phước(375MW, dầu...)
*Ngoài ra còn các nguồn năng lượng mới như năng lượng mặt trời, năng lượng hạt nhân, năng lượng gió đang được chú ý khai thác.
* Cơ cấu sản lượng điện có sự thay đổi:
+Giai đoạn 1991 – 1996, thủy điện chiếm hơn 70% sản lượng điện cả nước do hàng loạt nhà máy lớn đi vào hoạt động.
+Năm 2005 trở về sau, nhiệt điện lại chiếm 70% sản lượng điện do phát triển các nhà máy chạy bằng than, dầu, khí tự nhiên
Câu 5: Giải tại sao công nghiệp năng lượng lại là ngành công nghiệp trọng điểm của nước ta?
Hướng dẫn
Ngành công nghiệp năng lượng là ngành công nghiệp trọng điểm vì những lí do sau:
1. Khái niệm CNTĐ: 
Ngành công nghiệp trọng điểm là ngành :
Có thế mạnh lâu dài
Đem lại hiệu quả kinh tế cao
Tác động mạnh mẽ đến việc phát triển các ngành kinh tế khác.
Thường chiếm tỉ trọng cao trong cơ cấu ngành công nghiệp
2. Công nghiệp năng lượng là ngành công nghiệp trọng điểm của nước ta vì: 
a/ Thế mạnh lâu dài: 
- Cơ sở nguồn nhiên liệu phong phú và vững chắc:
+ Than:
Trữ lượng dự báo khoảng 7 tỉ tấn, có giá tri lớn nhất là than antraxít tập trung ở Quảng Ninh với trữ lượng hơn 3 tỷ tấn (90% cả nước), chất lượng than tốt nhất Đông Nam Á. Ngoài ra còn có than nâu ở ĐBSH trữ lượng hàng chục tỉ tấn..., than mỡ Làng Cẩm (Thái Nguyên), than bùn ở ĐBSCL nhất là vùng U Minh
+ Dầu khí: 
Trữ lượng vài tỷ tấn dầu, hàng trăm tỷ m3 khí. Tập trung ở các bể trầm tích thuộc thềm lục địa phía Nam, quan trọng nhất là bể trầm tích Nam Côn Sơn và Cửu Long.
+ Thủy năng có tiềm năng rất lớn, khoảng 30 triệu KW, tập trung ở hệ thống sông Hồng (37%) và sông Đồng Nai (19%).
+ Các nguồn năng lượng khác: nhiệt mặt trời, sức gió, địa nhiệt, thủy triều.. 
- Thị trường tiêu thụ rộng lớn:
+ Phục vụ cho tất cả các ngành kinh tế. Có thể nói không ngành kinh tế nào lại không cần đến nhu cầu sử dụng điện
+ Phục vụ nhu cầu cho sản xuất và sinh hoạt của người dân.
b/ Mang lại hiệu quả cao:
- Kinh tế: đẩy mạnh tốc độ phát triển kinh tế, phục vụ công cuộc CNH, HĐH. Than, dầu thô còn có xuất khẩu năm 2005 đạt gần 7,4 tỉ USD.
- Xã hội: nâng cao đời sống nhất là đồng bào ở vùng sâu, vùng xa.
c/ Tác động đến các ngành kinh tế khác: 
- Tác động mạnh mẽ và toàn diện đến các ngành kinh tế về quy mô, kỹ thuật-công nghệ, chất lượng sản phẩm
B.Câu hỏi kĩ năng:
Trong cấu trúc đề thi đại học hiện nay câu hỏi kĩ năng atlat và biểu đồ chiếm 45-50% tổng điểm toàn bài. Vì vậy bên cạnh củng cố và rèn luyện các câu hỏi lý thuyết, tôi rất chú trọng các câu hỏi liên quan đến kĩ năng trong đó có kĩ năng đọc, phân tích atlat cùng với kĩ năng vẽ và nhận xét biểu đồ, bảng số liệu. Học xong nội dung kiến thức nào, tôi rèn luyện ngay cho học sinh những kĩ năng liên quan đến nội dung bài học để giúp các em củng cố thêm kiến thức lí thuyết, đồng thời có thể vận dụng kiến thức đã học vào giải quyết vấn đề cụ thể.
Câu 1: Hãy xác định các nhà máy thủy điện lớn nhất của nước ta trên bản đồ và giải thích sự phân bố của chúng.
Hướng dẫn:
- Thủy điện Hòa Bình trên sông Đà, công suất 1920 MW, thuộc tỉnh Hòa Bình.
- Thủy điện Yaly trên sông Xê-xan, công suất 720 MW, thuộc tỉnh Gia Lai.
- Thủy điện Trị An trên sông Đồng Nai, công suất 400 MW, thuộc tỉnh Đồng Nai.
- Thủy điện Hàm Thuận-Đa Mi trên sông La Ngà, công suất 470 MW, thuộc tỉnh Bình Thuận.
- Đang xây dựng nhà máy thủy điện Sơn La trên sông Đà, công suất 2400 MW, thuộc tỉnh Hòa Bình.
* Giải thích:
- Các nhà máy thủy điện đều phân bố ở trên các con sông có độ dốc lớn, nguồn nước dồi dào.
- Sự phân bố các nhà máy thủy điện ở nước ta chủ yếu tập trung ở 3 hệ thống sông lớn: 
+ Hệ thống sông Hồng và sông Đà.
+ Hệ thống sông Xê-xan, Xrê-pôk.
+ Hệ thống sông Đồng Nai.
Câu 2:Căn cứ vào Atlat địa lí Việt Nam, hãy nhận xét về tốc độ tăng trưởng sản lượng dầu thô, than sạch và điện của nước ta giai đoạn 2000-2007. Kể tên một số nhà máy điện có công suất trên 1000MW ở Việt Nam.
Hướng dẫn: Quan sát at lat địa lí trang công nghiệp điện
-Nhận xét tốc độ tăng trưởng (xếp theo thứ tự từ cao xuống thấp):
+Sản lượng than tăng từ 11,6 lên 42,5 triệu tấn (tăng 3,7 lần trong giai đoạn 2000-2007).
+Sản lượng điện tăng từ 26,7 triệu lên 64,1 tỉ Kwh(tăng 2,4 lần)
+Sản lượng dầu thô giảm từ 16,3 xuống 15,9 triệu tấn (giảm 0,98 lần)
+Kể tên một số nhà máy điện có công suất trên 1000MW
-Thủy điện: Hòa Bình, Sơn La
-Nhiệt điện: Phả lại
-Điện khí: Phú Mĩ, Cà Mau
Câu 3: 
Cho bảng số liệu: Sản lượng than, dầu thô, điện của nước ta giai đoạn 2000-2012
Hướng dẫn:
Sản phẩm
2000
2005
2010
2010
Than(triệu tấn)
11,6
34,1
44,8
42,1
Dầu thô(Triệu tấn)
16,3
18,5
15
16,7
Điện(tỉ KWh)
26,7
52,1
91,7
115,1
1.Vẽ biểu đồ thích hợp nhất thể hiện tốc độ tăng trưởng sản lượng than, dầu thô, điện của nước ta giai đoạn 200-2012. Rút ra nhận xét và giải thích.
2.Vẽ biểu đồ thể hiện sản lượng than, dầu thô, điện của nước ta từ năm 2000-2010.Rút ra nhận xét và giải thích.
Gợi ý:
- Như vậy trong cùng 1 BSL nhưng có thể giúp học sinh phân biệt và nhận dang 2 loại biểu đồ khác nhau:
+Với yêu cầu 1: HS vẽ biểu đồ đường biểu diễn.
+Với yêu cầu 2: HS vẽ biểu đồ cột kết hợp với đường
*Nhận xét và giải thích cần nêu được những ý cơ bản sau:
-Nhận xét:
+Nhìn chung sản lượng than, dầu điện của nước ta đều có xu hướng tăng trong giai đoạn 2010-2012
+Mức độ tăng của các sản phẩm là không đồng đều(d/c)
-Nguyên nhân:
+Sản các ngành đều tăng do đây là các ngành thuộc nhóm công nghiệp trọng điểm, có thế mạnh lâu dài, đem lại hiệu quả kinh tế cao và có tác động mạnh đến các ngành kinh tế khác nên được chú trọng phát triển.
+Mức độ tăng không giống nhau do mỗi ngành có một điều kiện phát triển và đặc điểm kinh tế- kĩ thuật khác nhau.
 VII/ Kết quả thực hiện: 80% h/s đạt trên 6,5 điểm, 15% h/s từ 5 đến 6,5.

Tài liệu đính kèm:

  • docON_THPT_QG.doc