ÔN TẬP HỌC KỲ I Phần I: TIẾNG VIỆT Bài1: Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ - Khái niệm cơ bản về hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ: mục đích (trao đổi thông tin về nhận thức, tư tưởng, tình cảm, hành động...) và phương tiện (ngôn ngữ). - Hai quá trình trong hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ: tạo lập văn bản (nói hoặc viết) và lĩnh hội văn bản (nghe hoặc đọc). - Các nhân tố giao tiếp: nhân vật, hoàn cảnh, nội dung, mục đích, phương tiện và cách thức giao tiếp. - Vân dụng kiến thức trên để làm bài tập Bài 2: Văn bản - Văn bản: là sản phẩm được tạo ra trong hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ. - Đặc điểm văn bản: mỗi văn bản triển khai một chủ đề trọn vẹn; được xây dựng theo một kết cấu mạch lạc, các câu trong văn bản có sự liên kết chặt chẽ; có dấu hiệu thể hiện tính hoàn chỉnh về nội dung thực hiện một mục đích giao tiếp nhất định. - Phân loại: + Theo phương thức biểu đạt: vănbản tự sự, miêu tả, biểu cảm, nghị luận, thuyết minh, điều hành (hành chính - công vụ). + Theo lĩnh vực và mục đích giao tiếp: văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ sinh hoạt; văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ nghệ thuật; văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ khoa học; văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ hành chính; văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ chính luận; văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ báo chí. - Luyện tập: Phân tích các đặc điểm của văn bản và tạo lập một số loại hình văn bản quen thuộc. Bài 3: Đặc điểm ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết - Đặc điểm của ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết về bốn phương diện: + Hoàn cảnh sử dụng + Phương tiện cơ bản và yếu tố hỗ trợ + Từ ngữ + Câu văn - Luyện tập: Nhận diện và phân tích đặc điểm của ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết qua các ngữ liệu cụ thể Bài 4: Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt - Khái niệm ngôn ngữ sinh hoạt: lời ăn tiếng nói hằng ngày, dùng để thông tin, trao đổi ý nghĩa, tình cảm, đáp ứng những nhu cầu trong cuộc ssóng thường nhật. - Hai dạng ngôn ngữ sinh hoạt: chủ yếu ở dạng nói (khẩu ngữ), đôi khi ở dạng viết (thư từ, nhật kí, nhắn tin,...) - Ba đặc trưng cơ bản của phong cách ngôn ngữ sinh hoạt (tính cụ thể, tính cảm xúc, tính cá thể) và các đặc điểm về phương tiện ngôn ngữ phù hợp với ba đặc trưng. II. Văn bản văn học Bài 1: Tỏ lòng ( Phạm Ngũ Lão) a/ Nội dung - Hình ảnh tránh sĩ: + Hiện lên qua tư thế "cầm ngang ngọn giáo" (hoành sóc) giữ non sông. Đó là tư thế hiên ngang với vẻ ssựp kì viz mang tầm vóc vũ trụ. + Hình ảnh "ba quân": hiện lên với sức mạnh của đội quân đang sôi sục khí thế quyết chiến thắng. + Hình ảnh tráng sĩ lồng trong hình ảnh "ba quân" mang ý nghĩa khái quát, gợi ra hào khí dân tộc thời Trần - "hào khí Đông A". - Khát vọng anh hùng Khát vọng lập công danh để thoả "chí nam nhi", cũng là khát vọng được đem tài trí "tận trung báo quốc" - thể hiện lẽ sống lớn của con người thời đại Đông A. b) Nghệ thuật - Hình ảnh thơ hoành tráng, thích hợp với việc tái hiện khí thế hào hùng của thời đại và tầm vóc, chí hướng của người anh hùng. - Ngôn ngữ cô đọng, hàm súc, có sự dồn nén cao độ về cảm xúc. Bài 2: Cảnh ngày hè ( Nguyễn Trãi) - a) Nội dung - Vẻ đẹp rực rỡ của bức tranh thiên nhiên. + Mọi hình ảnh đều sống động: hoè lục đùn đùn, rợp mát như giương ô che rợp; thạch lựu phun trào sắc đỏ, sen hồng đang độ nức ngát mùi hương. + Mọi màu sắc đều đậm đà: hoè lục, lựu đỏ, sen hồng. - Vẻ đẹp thanh bình của bức tranh đời sống con người: nơi chợ cá dân dã thì "lao xao", tấp nập; chốn lầu gác thì "dắng dỏi" tiếng ve như một bản đàn. Cả thiên nhiên và cuộc sống con người đều tràn đầy sức sống. Điều đó cho thấy một tâm hồn khát sống, yêu đời mãnh liệt và tinh tế giàu chất nghệ sĩ của tác giả. - Niềm khát khao cao đẹp. + Đắm mình trong cảnh ngày he, nhà thơ ước có cây đàn của vua Thuấn, gãy khúc Nam phong cầu mưa thuận gió hoà để "Dân giàu đủ khắp đòi phương". + Lấy Nghiêu, Thuấn làm "gương báu răn mình", Nguyễn Trãi đã bộc lộ chí hướng cao cả: luôn khát khao đem tài trí để thực hành tư tưởng nhân nghĩa yêu nước thương dân. b) Nghệ thuật - Hệ thống ngôn từ giản dị, tinh tế xen lẫn từ Hàn và điển tích. - Sử dụng từ láy độc đao: đùn đùn, lao xao, dắng dỏi,... Bài 3: Nhàn ( Nguyễn Bỉnh Khiêm) a) Nội dung - Nhàn thể hiện ở sự ung dung trong phong thái, thảnh thơi, vô sự trong lòng, vui với thú điền viên. - Nhàn là nhận dại về mình, nhường khôn cho người, xa lánh chốn danh lợi bon chen, tìm về "nơi vắng vẻ", sống hoà nhập với thiên nhiên để "di dưỡng tinh thần". - Nhàn là sống thuận theo lẽ tự nhiên, hưởng những thức có sẵn theo mùa ở nơi thôn dã mà không phải mưu cầu, tranh đoạt. - Nhàn có cơ sở từ quan niệm nhìn cuộc đời là giấc mộng, phú quý tựa chiêm bao. Từ đó, cảm nhận được trí tuệ uyên thâm, tâm hồn thanh cao của nhà thơ thể hiện qua lối sống đạm bạc, nhàn tản, vui với thú điền viên thôn dã. b) Nghệ thuật - Sử dụng phép đối, điển cố. - Ngôn từ mộc mạc, tự nhiên mà ý vị, giàu chất triết lí. Bài 4: Đọc Tiểu Thanh kí ( Nguyễn Du) a) Nội dung - Hai câu đề: Tiếng thở dài của tác giả trước lẽ "biến thiên dâu bể" của cuộc đời và niềm thổn thức của một tấm lòng nhân đạo lớn: vạn vật đổi thay, Tiểu Thanh bị vùi lấp trong quên lãng nhưng nhà thơ đã nhớ và viếng nàng qua "nhất chỉ thư". - Hai câu thực: Nỗi xót xa cho một kiếp tài hoa bạc mệnh; gợi nhớ lại cuộc đời, số phận bi thương của Tiểu Thanh: tài hoa, nhan sắc hơn người nên bị đố kị, phải làm lẽ và bị đày ải đến chết vẫn không buông tha. - Hai câu luận: Niềm cảm thông đối với những kiếp hồng nhan, những người tài hoa bạc mệnh. Từ số phận của Tiểu Thanh, Nguyễn Du khái quát về quy luật nghiệt ngã "tài mệnh tương đố", "hồng nhan bạc phận" và tự nhận thấy mình cũng là kẻ cùng hội cùng thuyền với Tiểu Thanh, là nạn nhân của nỗi oan khiên lạ lùng, bộc lộ mối đồng cảm sâu xa. - Hai câu kết: Tiếng lòng khao khát tri âm. Khóc Tiểu Thanh, Nguyễn Du "trông người lại nghĩ đến ta" và hướng về hậu thế tỏ bày nỗi khao khát tri âm của mọi kiếp người tài hoa mà phải chịu đau khổ trên đời. b) Nghệ thuật - Sử dụng tài tình phép đối và khả năng thống nhất những mặt đối lập trong hình ảnh, ngôn từ. - Ngôn ngữ trữ tình đậm chất triết lí.
Tài liệu đính kèm: