A. MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Hiếu học là truyền thống quí báu của dân tộc ta; từ ngàn xưa ông cha ta đã coi trọng vai trò của giáo dục đối với sự phát triển đất nước. Các thế hệ cha ông đều cho rằng việc "Quốc kế dân sinh" phải lấy giáo dục làm đầu. Chăm lo cho giáo dục là chăm lo cho con người, con người là nhân tố quyết định đến sự phát triển của xã hội. Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng nói "Vì lợi ích mười năm thì phải trồng cây, vì lợi ích trăm năm thì phải trồng người". Ngày nay, trong quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước, Đảng và Nhà nước ta luôn chú trọng phát triển giáo dục, coi giáo dục là quốc sách hàng đầu nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Nghị quyết Hội nghị lần thứ hai Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá VIII về định hướng chiến lược phát triển giáo dục - đào tạo trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá và nhiệm vụ đến năm 2000 đã khẳng định "Giáo viên là nhân tố quyết định chất lượng của giáo dục và được xã hội tôn vinh". Bậc học THPT là bậc học cuối cùng trong hệ thống giáo dục phổ thông ở nước ta hiện nay. Trong nhà trường THPT, người giáo viên có sự tác động mạnh đến quá trình hình thành và phát triển nhân cách của người học sinh. Khác với các loại hình lao động khác, lao động sư phạm của người giáo viên là loại hình lao động mang tính đặc thù. Đối tượng lao động sư phạm ở đây là học sinh với lứa tuổi có sự phát triển cao về tâm lí, sinh lý, có nhu cầu cao về trí tuệ và tình cảm. Phương tiện lao động là nhân cách người thầy cùng các thiết bị dạy học, trong đó nhân cách người thầy có vai trò quan trọng nhất. Thời gian lao động của người giáo viên không chỉ là thời gian quy định trong chương trình mà cần mang tính năng động, sáng tạo cộng với niềm say mê nghề nghiệp và tinh thần trách nhiệm trước thế hệ trẻ và toàn xã hội. Hiệu quả và sản phẩm lao động sư phạm là nhân cách phát triển toàn diện đạt mục tiêu phát triển của nhà trường. Học sinh tốt nghiệp trung học phổ thông phải đáp ứng những nhu cầu phát triển của bản thân, gia đình và xã hội. Để đáp ứng nhu cầu này đòi hỏi đội ngũ giáo viên trong nhà trường phải thường xuyên học tập, bồi dưỡng, rèn luyện, từ đó mới có đủ khả năng thực hiện sứ mệnh của mình, mới xứng đáng là nguyên khí của một trường THPT. Với tính chất đặc thù trong lao động sư phạm của người giáo viên được nêu ở trên, người cán bộ quản lý và bản thân mỗi giáo viên cần phải hiểu đúng tầm quan trọng của công tác xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, đó là vấn đề sống còn quyết định chất lượng dạy học của nhà trường nói riêng và sự nghiệp giáo dục nói chung. Trong những năm qua, đội ngũ giáo viên Trường THPT Lang Chánh tương đối đủ về số lượng, cơ cấu và đáp ứng yêu cầu thực hiện chương trình giáo dục theo quy định của Bộ GD&ĐT. Tuy vậy, chất lượng của một số bộ phận giáo viên còn hạn chế, một số giáo viên cao tuổi có nhiều kinh nghiệm trong giảng dạy nhưng đi theo lối mòn của phương pháp cũ và một số giáo viên mới ra trường chưa có kinh nghiệm trong giảng dạy và cuộc sống, kỹ năng sư phạm còn non nớt, ít chịu học hỏi. Điều đó ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng giáo dục cũng như thành tích chung của nhà trường. Việc nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên đủ sức đáp ứng yêu cầu đổi mới sự nghiệp giáo dục trong tình hình hiện nay trở thành một nhu cầu cấp thiết đối với các nhà trường nói chung và trường THPT Lang Chánh nói riêng. Từ những lý do trên, em đã chọn đề tài nghiên cứu "Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên Trường THPT Lang Chánh, huyện Lang Chánh, tỉnh Thanh Hóa" làm bài tiểu luận cuối khóa lớp Trung cấp lý luận Chính trị - Hành chính tại chức huyện Lang Chánh, khóa học 2016-2017 với mong muốn được góp phần nhỏ bé của mình vào sự nghiệp phát triển giáo dục của địa phương. 2. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu, đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên Trường THPT Lang Chánh. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu Khách thể nghiên cứu: Chất lượng đội ngũ giáo viên Trường THPT Lang Chánh. Đối tượng nghiên cứu: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên Trường THPT Lang Chánh. 4. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp lý thuyết: Nghiên cứu các tài liệu lý luận, các văn bản có liên quan để xây dựng cơ sở lý luận của dề tài này. Phương pháp thực hành: Điều tra thực tế. 5. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu Đề tài chỉ giới hạn về thực trạng và một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên. 6. Nhiệm vụ nghiên cứu Nghiên cứu cơ sở lí luận của vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên. Phân tích thực trạng đội ngũ giáo viên của Trường THPT Lang Chánh. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo viên của Trường THPT Lang Chánh. B. NỘI DUNG 1. Cơ sở lý luận của vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên 1.1. Vai trò của giáo dục - đào tạo trong sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam Giáo dục là lĩnh vực trọng yếu quyết định sự tồn tại và phát triển của nhân loại. Giáo dục chính là hiện tượng xã hội diễn ra quá trình trao truyền tri thức, kinh nghiệm giữa con người với con người thông qua ngôn ngữ và các hệ thông ký hiệu khác nhằm kế thừa và duy trì sự tồn tại, tiến hóa và phát triển nhân loại. Có thể nói, nếu không có giáo dục, loài người không thể tồn tại. Quan điểm giáo dục hiện đại cho rằng cơ cấu của hoạt động giáo dục bao gồm 4 yếu tố: giáo dục gia đình; giáo dục nhà trường; giáo dục xã hội và quá trình tự giáo dục của mỗi cá nhân con người. Ba yếu tố trên là hoàn cảnh bên ngoài tác động gián tiếp, yếu tố sau cùng quyết định chất lượng giáo dục, hình thành và hoàn thiện nhân cách con người bao gồm phẩm chất (đức) và năng lực (tài). Hiện nay, chúng ta phát triển giáo dục và đào tạo trong bối cảnh đất nước đang đẩy mạnh xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và cuộc cách mạng khoa học - công nghệ trong thời kỳ toàn cầu hóa diễn ra sôi động và vô cùng mạnh mẽ. Giáo dục và đào tạo có khả năng tạo ra một lớp người lao động mới có đức có tài, có tác dụng phát huy mặt tích cực, hạn chế mặt tiêu cực của cơ chế thị trường, giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa trong kinh tế thị trường ở nước ta. Nghị quyết Hội nghị lần hai Ban chấp hành Trung ương khóa VIII nêu rõ: "Muốn tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hoá thắng lợi phải phát triển mạnh giáo dục - đào tạo, phát huy nguồn lực con người, yếu tổ cơ bản của sự phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững". Muốn thực hiện cuộc cách mạng về khoa học công nghệ trong thời kỳ toàn cầu hóa, chúng ta cần phải phát triển giáo dục và đào tạo theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, quốc tế hóa về nội dung, phương pháp và phương tiện dạy học. Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Đảng ta đã xác định: "Giáo dục và đào tạo có sứ mệnh nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần quan trọng trong phát triển đất nước, xây dựng nền văn hóa và con người Việt Nam". Cuộc cách mạng khoa học kiểu mới hướng tới nâng cao năng xuất lao động, bảo vệ môi trường sinh thái và nâng cao chất lượng cuộc sống con người, hàm lượng khoa học kết tinh trong các sản phẩm hàng hóa ngày càng tăng. Muốn thực hiện được điều đó cần phải phát triển giáo dục và đào tạo, do vậy giáo dục và đào tạo có vai trò to lớn trong việc hình thành nền kinh tế tri thức và xã hội thông tin, phát triển hàm lượng trí tuệ cao trong sản xuất, dịch vụ và quản lý ở tất cả các quốc gia. Giáo dục và đào tạo không chỉ có ý nghĩa lơn lao trong lĩnh vực sản xuất vật chất mà con là cơ sở để xây dựng nền văn hóa tinh thần của chế độ xã hội chủ nghĩa, có tác dụng vô cùng to lớn trong việc truyền bá hệ tự tưởng chính trị xã hội chủ nghĩa, xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, xây dựng lối sống, đạo đức và nhân cách mới của toàn xã hội. Như vậy, sự nghiệp giáo dục mà chúng ta đang xây dựng là sự nghiệp giáo dục xã hội chủ nghĩa, có nhiệm vụ đào tạo ra các thế hệ công dân trung thành với sự nghiệp cách mạng, có đầy đủ tài năng, phẩm chất và bản lĩnh để vượt qua những thách thức của thời đại và dân tộc, đưa đất nước tiến lên. 1.2. Quan điểm của Đảng, chính sách của Nhà nước trong phát triển giáo dục - đào tạo Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đã khẳng định: * Quan điểm chỉ đạo của Đảng đối với giáo dục - đào tạo: Một là, Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn dân. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển, được ưu tiên đi trước trong các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội. Hai là: Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo là đổi mới những vấn đề lớn, cốt lõi, cấp thiết, từ quan điểm, tư tưởng chỉ đạo đến mục tiêu, nội dung, phương pháp, cơ chế, chính sách, điều kiện bảo đảm thực hiện; đổi mới từ sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đến hoạt động quản trị của các cơ sở giáo dục-đào tạo và việc tham gia của gia đình, cộng đồng, xã hội và bản thân người học; đổi mới ở tất cả các bậc học, ngành học. Trong quá trình đổi mới, cần kế thừa, phát huy những thành tựu, phát triển những nhân tố mới, tiếp thu có chọn lọc những kinh nghiệm của thế giới; kiên quyết chấn chỉnh những nhận thức, việc làm lệch lạc. Đổi mới phải bảo đảm tính hệ thống, tầm nhìn dài hạn, phù hợp với từng loại đối tượng và cấp học; các giải pháp phải đồng bộ, khả thi, có trọng tâm, trọng điểm, lộ trình, bước đi phù hợp. Ba là: Phát triển giáo dục và đào tạo là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi với hành; lý luận gắn với thực tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội. Bốn là: Phát triển giáo dục và đào tạo phải gắn với nhu cầu phát triển kinh tế-xã hội và bảo vệ Tổ quốc; với tiến bộ khoa học và công nghệ; phù hợp quy luật khách quan. Chuyển phát triển giáo dục và đào tạo từ chủ yếu theo số lượng sang chú trọng chất lượng và hiệu quả, đồng thời đáp ứng yêu cầu số lượng. Năm là: Đổi mới hệ thống giáo dục theo hướng mở, linh hoạt, liên thông giữa các bậc học, trình độ và giữa các phương thức giáo dục, đào tạo. Chuẩn hóa, hiện đại hóa giáo dục và đào tạo. Sáu là: Chủ động phát huy mặt tích cực, hạn chế mặt tiêu cực của cơ chế thị trường, bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa trong phát triển giáo dục và đào tạo. Phát triển hài hòa, hỗ trợ giữa giáo dục công lập và ngoài công lập, giữa các vùng, miền. Ưu tiên đầu tư phát triển giáo dục và đào tạo đối với các vùng đặc biệt khó khăn, vùng dân tộc thiểu số, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa và các đối tượng chính sách. Thực hiện dân chủ hóa, xã hội hóa giáo dục và đào tạo. Bảy là: Chủ động, tích cực hội nhập quốc tế để phát triển giáo dục và đào tạo, đồng thời giáo dục và đào tạo phải đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế để phát triển đất nước. * Mục tiêu tổng quát Tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo dục, đào tạo; đáp ứng ngày càng tốt hơn công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và nhu cầu học tập của nhân dân. Giáo dục con người Việt Nam phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân; yêu gia đình, yêu Tổ quốc, yêu đồng bào; sống tốt và làm việc hiệu quả. Xây dựng nền giáo dục mở, thực học, thực nghiệp, dạy tốt, học tốt, quản lý tốt; có cơ cấu và phương thức giáo dục hợp lý, gắn với xây dựng xã hội học tập; bảo đảm các điều kiện nâng cao chất lượng; chuẩn hóa, hiện đại hóa, dân chủ hóa, xã hội hóa và hội nhập quốc tế hệ thống giáo dục và đào tạo; giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa và bản sắc dân tộc. Phấn đấu đến năm 2030, nền giáo dục Việt Nam đạt trình độ tiên tiến trong khu vực. * Mục tiêu cụ thể Đối với giáo dục phổ thông đó là: tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời. Hoàn thành việc xây dựng chương trình giáo dục phổ thông giai đoạn sau năm 2015. Bảo đảm cho học sinh có trình độ trung học cơ sở (hết lớp 9) có tri thức phổ thông nền tảng, đáp ứng yêu cầu phân luồng mạnh sau trung học cơ sở; trung học phổ thông phải tiếp cận nghề nghiệp và chuẩn bị cho giai đoạn học sau phổ thông có chất lượng. Nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục, thực hiện giáo dục bắt buộc 9 năm từ sau năm 2020. Phấn đấu đến năm 2020, có 80% thanh niên trong độ tuổi đạt trình độ giáo dục trung học phổ thông và tương đương. Bên cạnh đó phải nâng cao chất lượng và đảm bảo đủ số lượng giáo viên cho toàn bộ hệ thông giáo dục. Tiêu chuẩn hóa và hiện đại hóa các điều kiện dạy và học. * Nhiệm vụ, giải pháp Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đối với đổi mới giáo dục và đào tạo. Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục, đào tạo theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của người học. Đổi mới căn bản hình thức và phương pháp thi, kiểm tra và đánh giá kết quả giáo dục, đào tạo, bảo đảm trung thực, khách quan. Hoàn thiện hệ thống giáo dục quốc dân theo hướng hệ thống giáo dục mở, học tập suốt đời và xây dựng xã hội học tập. Đổi mới căn bản công tác quản lý giáo dục, đào tạo, bảo đảm dân chủ, thống nhất; tăng quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội của các cơ sở giáo dục, đào tạo; coi trọng quản lý chất lượng. Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và đào tạo. Đổi mới chính sách, cơ chế tài chính, huy động sự tham gia đóng góp của toàn xã hội; nâng cao hiệu quả đầu tư để phát triển giáo dục và đào tạo. Nâng cao chất lượng, hiệu quả nghiên cứu và ứng dụng khoa học, công nghệ, đặc biệt là khoa học giáo dục và khoa học quản lý. Chủ động hội nhập và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế trong giáo dục, đào tạo. 1.3. Thực trạng phát triển giáo dục, đào tạo ở nước ta hiện nay Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng đã đánh giá: "Đổi mới giáo dục đạt được một số kết quả bước đầu" đó là: tăng cường các nguồn lực dành cho giáo dục - đào tạo, quan tâm phát triển giáo dục - đào tạo ở vùng sâu, vùng xa, quy mô tiếp tục được phát triển cả về hình thức và nội dung, đa dạng hóa các loại hình ở tất cả các ngành học. Bện cạnh đó, Đại hội XI đã chỉ rõ những yếu kém bất cập trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo đó là: chất lượng chưa đáp ứng yêu cầu phát triển nhất là đào tạo nguồn nhân lực trình độ cao còn hạn chế; việc đào tạo chưa gắn với nhu cầu của xã hội; trương trình, nội dung, phương pháp dạy và học còn lạc hậu, chậm đổi mới; cơ cấu giáo dục không hợp lý; chất lượng giáo dục toàn diện giảm sút; bất cập trong công tác quản lý giáo dục và đặc biệt là xu hướng thương mại hóa và tình trạng sa sút đạo đức trong giáo dục khắc phục chậm, hiệu quả thấp, đang trở thành nỗi bức xúc của xã hội. 1.4. Tiêu chí đánh giá chất lượng đội ngũ giáo viên trung học Theo thông tư số 30/2009/TT- BGDĐT ngày 22/10/2009 của Bộ Giáo dục và Đào tạo Quy định Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở, giáo viên trung học phổ thông thì việc đánh giá xếp loại giáo viên dựa trên 6 tiêu chuẩn với 25 tiêu chí, cụ thể như sau: Tiêu chuẩn 1: Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống (có 5 tiêu chí) Tiêu chí 1. Phẩm chất chính trị. Tiêu chí 2. Đạo đức nghề nghiệp. Tiêu chí 3. Ứng xử với học sinh. Tiêu chí 4. Ứng xử với đồng nghiệp. Tiêu chí 5. Lối sống, tác phong. Tiêu chuẩn 2: Năng lực tìm hiểu đối tượng và môi trường giáo dục (có 2 tiêu chí) Tiêu chí 6. Tìm hiểu đối tượng giáo dục. Tiêu chí 7. Tìm hiểu môi trường giáo dục. Tiêu chuẩn 3: Năng lực dạy học (có 8 tiêu chí) Tiêu chí 8. Xây dựng kế hoạch dạy học. Tiêu chí 9. Đảm bảo kiến thức môn học. Tiêu chí 10. Đảm bảo chương trình môn học. Tiêu chí 11. Vận dụng các phương pháp dạy học. Tiêu chí 12. Sử dụng các phương tiện dạy học. Tiêu chí 13. Xây dựng môi trường học tập. Tiêu chí 14. Quản lý hồ sơ dạy học. Tiêu chí 15. Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh. Tiêu chuẩn 4: Năng lực giáo dục (có 6 tiêu chí) Tiêu chí 16. Xây dựng kế hoạch các hoạt động giáo dục. Tiêu chí 17. Giáo dục qua môn học. Tiêu chí 18. Giáo dục qua các hoạt động giáo dục. Tiêu chí 19. Giáo dục qua các hoạt động trong cộng đồng. Tiêu chí 20. Vận dụng các nguyên tắc, phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục. Tiêu chí 21. Đánh giá kết quả rèn luyện đạo đức của học sinh. Tiêu chuẩn 5: Năng lực hoạt động chính trị, xã hội (có 2 tiêu chí) Tiêu chí 22. Phối hợp với gia đình học sinh và cộng đồng. Tiêu chí 23. Tham gia hoạt động chính trị, xã hội. Tiêu chuẩn 6: Năng lực phát triển nghề nghiệp (có 2 tiêu chí) Tiêu chí 24. Tự đánh giá, tự học và tự rèn luyện. Tiêu chí 25. Phát hiện và giải quyết vấn đề nảy sinh trong thực tiễn giáo dục. 1.5. Phương thức nâng cao chất lượng giáo viên trung học phổ thông 1.5.1. Giáo dục chính trị, tư tưởng Trong giai đoạn cách mạng hiện nay, ở nước ta phẩm chất chính trị hàng đầu của mỗi người là sự trung thành với chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, kiên định theo con đường chủ nghĩa xã hội vì mục tiêu dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh; là thái độ tích cực đối với công cuộc đổi mới do Đảng lãnh đạo. Bên cạnh đó, đối với đội ngũ giáo viên cần phải bồi dưỡng lòng yêu nghề, say sưa với nghề nghiệp và lòng tự hào về nghề nghiệp. Yêu nghề là yếu tố cơ bản nhất để dẫn tới thạo nghề và giỏi nghề. 1.5.2. Đào tạo, bồi dưỡng Đào tạo và bồi dưỡng là các hoạt động để duy trì và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nói chung và đội ngũ giáo viên của nhà trường nói riêng. Đó là quá trình học tập và tự học tập, rèn luyện để giúp đội ngũ giáo viên nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ của mình Đối với đội ngũ giáo viên THPT, cần bồi dưỡng năng lực tổ chức quá trình giáo dục, đặc biệt quan tâm tới năng lực tổ chức các hoạt động tập thể, năng lực thuyết phục và cảm hoá học sinh, khả năng hòa nhập với thế giới tâm hồn trẻ, khả năng tiếp cận các đối tượng cá biệt. 1.5.3. Thi giáo viên giỏi, nghiên cứu khoa học, viết sáng kiến kinh nghiệm Thông qua Hội thi Giáo viên giỏi, nghiên cứu khoa học, viết sáng kiến kinh nghiệm sẽ góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên 1.5.4. Chính sách đãi ngộ, thu hút nhân tài Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII, Nghị quyết Trung ương 8 khóa XI khẳng định, lương nhà giáo phải được ưu tiên xếp cao nhất trong hệ thống thang bảng lương hành chính sự nghiệp, có phụ cấp tùy theo tính chất công việc và theo vùng. Cùng với đó, nhiều chính sách đãi ngộ mới cũng được đưa ra để “giữ chân” thầy cô với kỳ vọng, nhà giáo có thể sống được bằng lương. Giáo viên được hưởng các chế độ ưu đãi theo quy định của nhà nước như: tiền lương, thâm niên nghề, phụ cấp đứng lớp, được học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ Nhà trường phải thực hiện đầy đủ và kịp thời những chính sách này nhằm động viên, khuyến khích giáo viên yên tâm công tác, thực hiện tốt nhiệm vụ được giao. 2. Thực trạng chất lượng đội ngũ giáo viên Trường THPT Lang Chánh 2.1. Sơ lược về Trường THPT Lang Chánh Lang Chánh là một huyện miền núi phía Tây của tỉnh Thanh Hóa. Toàn huyện có 10 xã và 1 thị trấn với diện tích 586,76 km², địa hình phức tạp, độ dốc lớn; dân số hơn 49.000 người chủ yếu gồm các dân tộc: Thái (53 %), Mường (33 %), Kinh (14 %). Người dân Lang Chánh có truyền thống đoàn kết, yêu nước, cần cù lao động, tuy nhiên trình độ văn hóa khoa học kỹ thuật còn thấp. Tỷ lệ lao động đã qua đào tạo (từ sơ cấp trở lên) mới đạt 14% tổng số lao động. Trường THPT Lang Chánh được thành lập vào tháng 8 năm 1983 theo Quyết định số 713-TC/UBTH ngày 02 tháng 8 năm 1983 của UBND tỉnh Thanh Hóa; trường đóng tại địa bàn Phố 1 Thị trấn Lang Chánh và đến thời điểm hiện tại toàn huyện có duy nhất một trường THPT thực hiện nhiệm vụ giáo dục bậc THPT cho con em các dân tộc trên địa bàn huyện. Trường có diện tích hơn 14.00
Tài liệu đính kèm: