THE PAST PERFECT TENSE (Thì quá khứ hoàn thành) Definition (Định nghĩa về thì quá khứ hoàn thành): Đây là thì tương đối khó và đòi hỏi bạn bạn học thuộc lòng càng nhiều từ càng tốt trong bảng động từ bất quy tắc. Nói thì này khó vì khái niệm của nó xa lạ với người Việt Nam chúng ta. Thật ra ta có thể hiểu thì quá khứ hoàn thành một cách rất đơn giản như sau:Thì quá khứ hoàn thành dùng để diễn tả một hành động xảy ra trước một hành động khác và cả hai hành động này đều đã xảy ra trong quá khứ. Hành động nào xảy ra trước thì dùng thì quá khứ hoàn thành. Hành động xảy ra sau thì dùng thì quá khứ đơn. Form (Cách thành lập): Câu khẳng định: S + Had + P.P + S: (subject): chủ ngữ Had: dùng cho tất cả các chủ ngữ, không phân biệt ngôi, số. PP: (Past participles) quá khứ phân từ. Nếu là động từ có quy tắc, quá khứ đơn và quá khứ phân từ giống nhau: thêm ED sau động từ. Nếu là động từ bất quy tắc thì tra ở cột ba của bảng động từ bất quy tắc. Ví dụ: +I had already finished homework before my mother came home. +I had had dinner before he came. Câu phủ định: S + had not/ hadn’t + P. P + Đối với câu phủ định, ta chỉ việc thêm NOT ngay sau từ had. +I had not had dinner before he came. “had not” có thể viết tắt là “hadn't”: +I hadn't had dinner before he came. Câu nghi vấn: (Từ để hỏi) + Had + S + P. P +..? Đối với câu nghi vấn, ta chuyển “Had” lên đầu câu hoặc ngay phía sau trợ từ nghi vấn (từ để hỏi). +Had you done your homework before your mother came home? +When had you done your homework before your mother came home? +Had you had dinner before he came? Use (Cách dùng): Cách dùng thứ nhất Xem ví dụ sau: +Sarah and Paul went to a party last week, but they didn’t see each other. Paul went home at 10.30 and Sarah arrived at 11 o’clock. So: When Sarah arrived at the party. Paul wasn’t there. -> Thì quá khứ hoàn thành: He had gone home (before Sarah arrived). (Tuần rồi Sarah và Paul đã đi dự tiệc nhưng họ đã không gặp nhau. Paul về nhà lúc 10h30 và Sarah đến lúc 11h. Vì vậy:Khi Sarah đến dự tiệc thì Paul đã không còn ở đó.) → Anh ấy đã đi về nhà (trước khi Sarah tới) Vậy cách dùng thứ nhất: Thì quá khứ hoàn thành được dùng khi có một hành động xảy ra và hoàn tất trước một hành động khác trong quá khứ. Ở cách dùng này chúng ta thường thấy nó kết hợp với liên từ (conjunction) chỉ thời gian như: Before, After, already, just, when, as soon as, by the time, until, . và hành động xảy ra trước thì dùng ở thì quá khứ hoàn thành, còn hành động xảy ra sau thì dùng ở thì quá khứ đơn. *Một số ví dụ khác: +Before the child got up, his parents had gone away. +After they had finished their work, they dispersed.(/di’spɜ:s/ giải tán). +When she came home, she found that it had been destroyed. +He was sentenced (kết án) to death because he had killed a little boy in a cruel way. Cách dùng thứ 2: Thì quá khứ hoàn thành diễn tả hành động xảy ra trước một điểm thời gian trong quá khứ. Giới từ được sử dụng là: before. +He had bought a house before 2012. +They had got master degrees before 1972 Cách dùng thứ 3: Hành động xảy ra như là điều kiện tiên quyết cho hành động khác +I had prepared for the exams and was ready to do well. +Tom had lost twenty pounds and could begin anew. Cách dùng thứ 4: Trong câu điều kiện loại 3 để diễn tả điều kiện không có thực +If I had known that, I would have acted differently. +She would have come to the party if she had been invited. Cách dùng thứ 5: Dùng với wish để diễn tả ước muốn trong quá khứ. +I wish you had told me. +She wishes she had known about his problems.
Tài liệu đính kèm: