Kỳ thi kiểm tra học kỳ II năm học 2011-2012 môn thi: Ngữ văn 10 - Trường THPT Thanh Mien

doc 4 trang Người đăng haibmt Lượt xem 1080Lượt tải 1 Download
Bạn đang xem tài liệu "Kỳ thi kiểm tra học kỳ II năm học 2011-2012 môn thi: Ngữ văn 10 - Trường THPT Thanh Mien", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Kỳ thi kiểm tra học kỳ II năm học 2011-2012 môn thi: Ngữ văn 10 - Trường THPT Thanh Mien
SỞ GD & ĐT HAI DUONG
TRƯỜNG THPT THANH MIEN
KỲ THI KIỂM TRA HỌC KỲ II
 NĂM HỌC 2011-2012
 Môn thi: NGỮ VĂN 10
Thời gian làm bài: 90 phút (không kể thời gian giao đề)
I. MỤC TIÊU ĐỀ KIỂM TRA:
- Thu thập thông tin để đánh giá mức độ đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng theo tiến độ chương trình lớp 10 học kì II.
- Đánh giá việc học sinh vận dụng kiến thức kĩ năng đã học; viết một bài văn nghị luận.
- Cụ thể: Nhận biết, thông hiểu vận dụng các đơn vị tri thức:
	+ Kiến thức về Tiếng Việt: Đặc điểm loại hình củaTiếng Việt
+ Kiến thức văn học : Văn bản đọc hiểu trong chương trình HKII
	+ Kĩ năng làm văn nghị luận văn học.
II. HÌNH THỨC KIỂM TRA: Tự luận
III. THIẾT LẬP MA TRẬN:
MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA HỌC KỲ II – MÔN NGỮ VĂN 10
 Mức độ
Chủ đề
Nhận biết
Thông hiểu
Vận dụng thấp
Vận dụng cao
Cộng
1. Tiếng Việt
Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật
-Khái niệm ngôn ngữ nghệ thuật
-Đặc trưng của ngôn ngữ nghệ thuật
Vận dụng kiến thức để làm bài tập
Số câu: 1
Tỉ lệ: 30%
(15% x 10 điểm = 1,5 điểm)
15%x10 điểm = 1,5 điểm)
30% x 10 = 3,0 điểm
2. Làm văn
Nghị luận văn học
Kĩ năng: Phân tích đoạn thơ trong một tác phẩm văn học.
( Cụ thể: 12 câu thơ đầu của đoạn trích “Trao duyên” trích “Truyện Kiều”- Nguyễn Du
Số câu: 1
Tỉ lệ: 70%
(70% x10 điểm = 7,0 điểm)
(70% x10 điểm = 7,0 điểm)
Tổng cộng
1,5 điểm
1,5 điểm
7,0 điểm
10 điểm
SỞ GD & ĐT HAI DUONG
TRƯỜNG THPT THANH MIEN I
KỲ THI KIỂM TRA HỌC KỲ II
 NĂM HỌC 2011-2012
 Môn thi: NGỮ VĂN 10
Thời gian làm bài: 90 phút (không kể thời gian giao đề)
Câu 1(3,0điểm)
 Thế nào là ngôn ngữ nghệ thuật? Nêu những đặc trưng của ngôn ngữ nghệ thuật? Đặc trưng nào là cơ bản nhất? phân tích tính hình tượng của ngôn ngữ nghệ thuật trong bài thơ sau:
“ Thân em vừa trắng lại vừa tròn
Bảy nổi ba chìm với nước non
Rắn nát mặc dầu tay kẻ nặn
Mà em vẫn giữ tấm lòng son”.
 ( Hồ Xuân Hương – Bánh trôi nước)
Câu 2 (7,0điểm)
 Anh/chị hãy phân tích những câu thơ sau trong đoạn trích Trao duyên (Truyện Kiều – Nguyễn Du)
“Cậy em em có chịu lời
Ngồi lên cho chị lạy rồi sẽ thưa.
Giữa đường đứt gánh tương tư,
Keo loan chắp mối tơ thừa mặc em.
Kể từ khi gặp chàng Kim,j
Khi ngày quạt ước khi đêm chén thề
Sự đâu sóng gió bất kì,
Hiếu tình khôn lẽ hai bề vẹn hai.
Ngày xuân em hãy còn dài,
Xót tình máu mủ thay lời nước non.
Chị dù thịt nát xương mòn
Ngậm cười chín suối hãy còn thơm lây.”
(SGK Ngữ văn 10 tập hai,
NSB Giáo dục, Hà Nội, 2006)
----------------- Hết --------------
(Giám thị coi thi không giải thích gì thêm)
Họ, tên thí sinh:	SBD:	
HƯỚNG DẪN CHẤM VĂN 10
(KIỂM TRA HỌC KÌ II )
CÂU
ĐÁP ÁN
ĐIỂM
Câu 1
* Thế nào là ngôn ngữ nghệ thuật? 
Là ngôn ngữ gợi hình gợi cảm được sử dụng trong các văn bản nghệ thuật.
*Nêu những đặc trưng của ngôn ngữ nghệ thuật? 
- Tính hình tượng
- Tính truyền cảm
- Tính cá thể hóa 
*Đặc trưng nào là cơ bản nhất?
- Tính hình tượng là đặc trưng cơ bản nhất của ngôn ngữ nghệ thuật
*Phân tích tính hình tượng của ngôn ngữ nghệ thuật trong bài thơ:
Thân em vừa trắng lại vừa tròn
Bảy nổi ba chìm với nước non
Rắn nát mặc dầu tay kẻ nặn
Mà em vẫn giữ tấm lòng son”.
 ( Hồ Xuân Hương – Bánh trôi nước)
Tác giả đã sử dụng những hình tượng cụ thể : Trắng, tròn,chìm, nổi, rắn, nát- những đặc điểm quen thuộc của chiếc bánh trôi nước
Từ hình ảnh bánh trôi nước gợi tả hình ảnh người phụ nữ trong xã hội phong kiến xưa: Thân phận, phẩm giá của người phụ nữ
Biện pháp tu từ ẩn dụ đã được sử dụng để tạo ra tính hình tượng cho văn bản
0,5
0,5
0,5
0,5
0,5
0,5
Câu 2
Anh/chị hãy phân tích những câu thơ sau trong đoạn trích “Trao duyên” (Truyện Kiều – Nguyễn Du)
“Cậy em em có chịu lời
Ngồi lên cho chị lạy rồi sẽ thưa.
Giữa đường đứt gánh tương tư,
Keo loan chắp mối tơ thừa mặc em.
Kể từ khi gặp chàng Kim,
Khi ngày quạt ước khi đêm chén thề
Sự đâu sóng gió bất kì,
Hiếu tình khôn lẽ hai bề vẹn hai.
Ngày xuân em hãy còn dài,
Xót tình máu mủ thay lời nước non.
Chị dù thịt nát xương mòn
Ngậm cười chín suối hãy còn thơm lây.”
(SGK Ngữ văn 10 tập hai,
NSB Giáo dục, Hà Nội, 2006)
a/ Yêu cầu về kĩ năng:
- Biết cách làm bài văn nghị luận văn học.
- Kết cấu rõ ràng, chặt chẽ, diễn đạt lưu loát, văn cảm xúc, gợi hình. Không mắc lỗi: chính tả, dùng từ, viết câu
b/ Yêu cầu về kiến thức: HS có thể trình bày theo nhiều cách nhưng cần đạt được một số ý sau: 
- Giới thiệu vấn đề cần nghị luận
- Giải thích khái niệm “duyên” và việc “Trao duyên”
- Phân tích đoạn thơ: 
+ Hai câu thơ mở đầu: “Cậy em, em có chịu lời
Ngồi lên cho chị lạy rồi sẽ thưa”
. Cách sử dụng từ : Cậy, chịu 
. Hành động : Lạy, thưa
-> Hoàn cảnh đặc biệt khác thường
+ Lí lẽ trao duyên của Kiều
. Mối duyên Kim – Kiều dở dang do hoàn cảnh
. Kiều vừa có ý mong muốn, vừa ép buộc em thay mình nối duyên cùng Kim Trọng
+ Lí lẽ thuyết phục Vân của Kiều:
. Vân còn trẻ
. Vì tình chị em ruột thịt
. Được vậy thì Kiều có chết cùng mãn nguyện
-> Phẩm chất của Kiều :khôn ngoan, sắc sảo, thông minh, thủy chung, luôn nghĩ đến người khác hơn cả bản thân mình
+ Nghệ thuật : Cách sử dụng từ ngữ, cách miêu tả nội tâm nhân vật
- Khái quát vấn đề đã nghị luận, liên hệ bản thân
Lưu ý:
- Chỉ cho điểm tối đa khi thí sinh đạt được cả yêu cầu về kĩ năng và kiến thức
- Giáo viên mạnh dạn cho điểm tối đa đối với các bài viết sáng tạo, chú ý đến diễn đạt, hành văn, trau chuốt trong dùng từ, đặt câu, trình bày đẹp, khoa học .
0,5
0,75
1,0
1,5
1,5
0,75
0,5
0,5

Tài liệu đính kèm:

  • docde thi va ma tran hoc ki 2 lop 10.doc