Kỹ năng giao tiếp ứng xử

doc 6 trang Người đăng tranhong Lượt xem 1041Lượt tải 1 Download
Bạn đang xem tài liệu "Kỹ năng giao tiếp ứng xử", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Kỹ năng giao tiếp ứng xử
Kỹ năng giao tiếp ứng xử
Trong cuộc sống, trong giao tiếp hàng ngày con người luôn phải ứng phó với biết bao t́nh huống, có lúc dễ dàng xử lư, có lúc thật phức tạp, khó xử. Xă hội càng văn minh th́ nhu cầu trong giao tiếp của con người càng cao. Ứng xử một cách thông minh, khôn khéo, tế nhị, kịp thời, có hiệu quả, đạt tới mức độ nghệ thuật, ngày nay c̣n được coi như bí quyết thành công trong cuộc đời, trong công việc khi bạn là một cán bộ hoạt động Đoàn trong thanh thiếu niên.
I. Nguyên tắc ứng xử:
1. Hăy tiếp cận với con người ở góc độ không tốt, không xấu:
Không có ai là người hoàn toàn xấu cả. Khi đánh giá con người cụ thể chúng ta thường bị những cách nh́n tĩnh tại, xơ cứng, bị định kiến che lấp, ít khi tách ra được dù chỉ là tương đối đầy đủ những ưu điểm, nhược điểm của họ và lại càng không xác định được giới hạn, hoàn cảnh, diễn biến có thể có của những ưu điểm và nhược điểm đó. Con người cũng dễ bị chi phối bởi qui luật cảm xúc “yêu nên tốt, ghét nên xấu”. Kết quả là dễ mắc sai lầm trong giao tiếp. Do vậy nguyên tắc đầu tiên trong nghệ thuật ứng xử là hăy tiếp cận với con người ở góc độ không tốt, không xấu.
Ở nguyên tắc này, mỗi người có thể tự t́m cho ḿnh một cách ứng xử thành công, ta tạm chia thành các bước sau:
Bước 1: Hăy thừa nhận (chấp nhận).
Bước 2: Biết lắng nghe ư kiến, t́m ra chỗ mạnh, chỗ yếu của người. Thấy cái mạnh, lợi thế của ta (cái ta có mà người không có).
Bước 3: Tạo ra sự đồng cảm, gây niềm tin (hiểu biết lẫn nhau, gây sự tin tưởng).
Bước 4: T́m điểm chung, mỗi bên đều thấy được cái lợi, cái vui và cách cộng tác, tương lai của sự cộng tác đó.
Bước 5: Tạo dư luận ủng hộ, xây dựng mối quan hệ thân t́nh.
2. Lường mọi điều, tính đến mọi khả năng với nhiều phương án:
Nếu trong mỗi con người đều có những giá trị dương (+) (những đức tín tốt, những mặt mạnh, những ưu điểm) và có cả những giá trị âm (-) (những tính xấu, những mặt yếu, những khuyết điểm) th́ với người này có thể tới 90 (+), có 10 (-) hoặc ở người khác có thể đạt 99 (+) chỉ có 1 (-). Vấn đề là ở chỗ cần phải biết nh́n ra “dấu cộng” trong cả khối “dấu trừ” và phát hiện kịp thời “dấu trừ” trong “vô khối dấu cộng” để có thể dự đoán được tác động có hại của mặt trái “dấu trừ” mà khởi thủy của nó chỉ là một chấm nhỏ rất mờ nhạt trong cả khối “dấu cộng”.
Điều quan trọng hơn trong phép ứng xử là t́m ra những chất xúc tác để kích thích phản ứng đổi dấu tích cực xảy ra theo hướng 1 (+) trở thành n (+) và n (-) giảm xuống c̣n 1 (-).
3. Nắm bắt nghệ thuật theo nhu cầu:
Điều khó nhất trong giao tiếp ứng xử là đối tượng thờ ơ, không có nhu cầu. Bạn sẽ ứng xử như thế nào khi đối tượng không muốn nói chuyện, không muốn nghe bạn can ngăn, không muốn hợp tác với bạn v.v?
- Hăy gợi trí ṭ ṃ hoặc cho họ thấy cái lợi, cái vui mà bạn đang có, c̣on người ấy đang thiếu, đang cần.
- Chỉ cho họ bằng cách nào đó, thấy tia hy vọng vào kết quả, gây thiện cảm, tạo sự tin tưởng.
- Giao trách nhiệm một cách công khai, tạo ra t́nh huống chỉ có tiến chứ không có lùi, ràng buộc 
 bằng những sợi dây vô h́nh về quan hệ nào đó đă được h́nh thành.
- Gây niềm say mê, t́m được ý nghĩa trong cuộc sống, công việc đang tiến hành.
- Củng cố niềm tin, thuyết phục về một kết cục tốt đẹp.
- Phải tạo ra sự an toàn, biết cách chống đỡ dư luận, tạo dư luận mới ủng hộ.
- Tính đến nhiều phương án, chọn phương án hợp với ḿnh nhất, có thể tạo ra những vấp ngă nhỏ 
 để luyện tập bản lĩnh, chủ động đề pḥng tính tự kiêu.
Trong những trường hợp cụ thể đ̣i hỏi mọi người phải biết ứng biến và điều quan trọng hơn là hăy t́m cho được sơ đồ đi tới thành công riêng của ḿnh.
II. Một số cách ứng xử:
1. Thủ thuật “ném đá thăm đường”:
Có bạn trai tâm sự: Đến dự đám cưới một người bạn, tôi đă gặp một người con gái mà tôi thầm mơ ước, tôi rất muốn làm quen với người con gái ấy nhưng không biết phải bắt đầu như thế nào?
Có lẽ trước tiên nên bắt đầu vào đề từ cùng một hứng thú. Chẳng hạn có thể từ một bức tranh, một bản nhạc, một ca khúc mới được mọi người yêu thích, hay một bộ phim mới, một quyển sách mới, một mốt quần áo mới những cái đối phương biết rơ và có phản ứng tích cực. Hoặc có thể từ một điểm chung nào đó về học tập, việc làm Bắt đầu từ những câu chuyện không quan trọng lắm để làm mất đi sự căng thẳng và ngăn cách giữa hai người và qua đó bạn có thể hiểu thêm về người bạn mà ta muốn gần gũi (những sở thích, thói quen, cá tính) có một sơ đồ giao tiếp sau đây:
a. Giai đoạn trước khi giao tiếp:
- Xác định mục đích, làm quen đối tượng và gây ấn tượng tốt
- Đánh giá đối tượng, hoàn cảnh:
+ Sở thích,thói quen, cá tính.
+ Thời gian, không gian cuộc gặp.
+ Có hay không có người giới thiệu.
- Lựa chọn phương án ứng xử:
+ Tìm cớ làm quen cho hợp lý, tế nhị.
+ Ngôn ngữ, cử chỉ dễ cảm mến.
+ Văn phong gần gũi, không quá trịnh trọng nhưng cũng không suồng să.
+ Tính trước những tình huống bất ngờ có thể xảy ra để ứng xử nhanh.
b. Giai đoạn giao tiếp:
Nên:
- Phá bầu không khí xa lạ bằng việc hỏi han hoặc những câu nói đùa.
- T́m chủ đề chung, ít chạm đến quan điểm cá nhân.
- Nói ít về mình. Chú yếu quan sát cử chỉ, điệu bộ, nét mặt của đối phương.
- Giới hạn cuộc giao tiếp trong phạm vi vừa đủ, dừng đúng lúc.
- Nêu ra những câu hỏi thăm ḍò, chủ động gợi chuyện.
- Tự tin.
Không nên:
- Vội vă đi vào vấn đề chính.
- Đặt những câu hỏi liên quan nhiều đến cá nhân.
- Nói nhiều về mình, dốc bầu tâm sự, nói thẳng về ḿnh khi đối phương đặt những câu hỏi thăm dò.
- Chuyện lan man, kéo dài cuộc giao tiếp.
- Khích bác hoặc công kích nói xấu một ai đó.
- Rụt rè, lảng tránh, ấp úng.
2. Tình huống cần đối đáp mềm mỏng, ý nghĩa sâu xa:
Dân gian có câu:
“Lời nói chẳng mất tiền mua
Lựa lời mà nói cho vừa ḷng nhau”.
Đối với nhiều ý kiến phê bình, phản đối của đối phương, không nên đáp lại bằng những lời nói hằn học, nặng nề mà nhiều khi nên dùng lời nói nhẹ nhàng nhưng chứa đựng những ý nghĩa sâu xa.
3. Tình huống phải chuyển bại thành thắng:
Trong cuộc sống đời thườnng nhiều khi ta bị đẩy vào t́nh huống bất lợi, có nguy cơ thất bại, lúc đó đ̣i hỏi phải bình tĩnh, suy nghĩ ngay đến những hậu quả xấu nhất có thể xảy ra (chuẩn bị tâm thế sẵn sàng chấp nhận). T́m xem có cách gì để hạn chế mức thấp nhất những tác hại (ví dụ: điều ǵ đă đẩy ta vào tính thế bất lợi, có cách nào tạo được kế hoãn binh có vẻ ít liên quan, nhưng nếu được “địch thủ” sẵn sàng chấp nhận th́ chính điều có vẻ không liên quan đó có thể thay đổi t́nh thế).
4. Tình huống dùng hài hước:
“Khi bạn nổi cáu ta hãy đùa lại một câu” (Laphôngten).
Hài hước là một nhân tố cực kỳ quan trọng trong ngôn ngữ giao tiếp. Đó là “chiếc van an toàn” cho mọi cuộc xung đột, là ch́a khóa để mở “cánh cửa ḷng”. Lời đối đáp khôn ngoan, thông minh, dùng ngôn ngữ hài hước để phê phán thường mang lại hiệu quả lớn hơn nhiều. Bởi thế khi kể một câu chuyện cười hoặc một lời đối đáp có nội dung, cách nói hài hước thường làm cho không khí vui nhộn, điều tiết được t́nh cảm, nhắc khéo người khác mà không làm họ bực ḿnh. Tất nhiên cũng không nên lạm dụng nó.
Quy luật phổ biến của truyện hài hước là mở đầu dẫn dắt và h́nh thành làm cho người ta nghi vấn. Người kể nên có ngữ điệu b́nh thường, sau đó tăng thêm t́nh tiết nghi hoặc và giải quyết bất ngờ.
5. Tình huống phải đi thẳng vào vấn đề khi cần thiết:
Trong cuộc sống có trường hợp không thể quanh co, bóng gió, tế nhị mà phải bày tỏ quan điểm, thái độ của ḿnh một cách thẳng thắn, kiên quyết. Lúc đó phải diễn đạt vào thẳng nội dung chính của vấn đề để biểu hiện ý chí và lòng tin ở bản thân. Đối với những vấn đề then chốt không nên tỏ ra quá cân nhắc, đắn đo làm cho người nghe cảm thấy thiếu tin tưởng, do dự. Tất nhiên để nói bằng cách này cần phải suy nghĩ, cân nhắc thật kỹ càng.
6. Tình huống nói ẩn ư bằng ngụ ngôn:
Trong giao tiếp khi cảm thấy khó thuyết phục người khác bằng lư lẽ trực tiếp hoặc cảm thấy dễ bị phản ứng, không tiện nói thẳng ra, th́ người ta thường dùng phương pháp ẩn ư bằng ngụ ngôn. Tức là chọn những câu chuyện ngụ ngôn có nội dung ẩn ư bên trong phù hợp với mục đích khuyên răn, thuyết phục của mình để kể cho đối phương nghe.
Cái lợi của phương pháp này là người nghe phải suy nghĩ mới hiểu hết cái ẩn ư bên trong đó. Bản thân câu chuyện sẽ đưa ra những lời khuyên sâu sắc chứ không phải người kể chuyện, do đó không có lý do để nổi khùng, tự ái hoặc mặc cảm.
Tuy nhiên để dùng phương pháp này có hiệu quả, người dùng phương pháp này phải am hiểu câu chuyện phù hợp với trình độ người nghe, nếu người nghe không hiểu gì cả, sẽ không có tác dụng.
7. Tình huống phản bác khéo những yêu cầu vô lý ở người khác:
Cũng có lúc bạn gặp những người khăng khăng đưa ra cho bạn những đ̣i hỏi vô lư không thể thực hiện được. Trước những t́nh huống đó nhiều khi ta không thể bác bỏ thẳng thừng vì chạm ḷng tự ái hoặc người không thỏa măn với ta rồi tiếp tục quấy rối nữa vá cách đó cũng chưa làm cho người tự nhận thấy được những đ̣i hỏi của họ là vô lý.
Vậy ta sẽ xử lý thế nào trong trường hợp đó? Tốt nhất là hăy thừa nhận đã, sau đó khéo léo chỉ ra sự vô lý hoặc điều không thể thực hiện được. Cũng có thể cảnh tỉnh người đó bằng việc chỉ ra những điều bất lợi, sự nguy hiểm nếu người đó cứ giữ nguyên ý kiến, nhắm mắt hành động. Chú ý ngôn ngữ không nên gay gắt nhưng tỏ ra cương quyết.
8. Tình huống thừa nhận trước để chuyển hướng sau:
Nếu khi bạn không đồng ý với ý kiến của đối phương mà người đó lại là cấp trên, người lớn tuổi, cha mẹ th́ bạn sẽ xử sự như thế nào? Việc thuyết phục để đối phương nghe theo ḿnh, có nghĩa là chấp nhận ư kiến của ḿnh cũng đ̣i hỏi phải có một nghệ thuật nhất định.
Bạn chớ phản đối và phê phán các ư kiến của đối phương. Bạn hăy tiếp thu ư kiến của họ, biểu thị thái độ đồng cảm ở mức độ nào đó để có thể làm giảm được sự cứng nhắc của đối phương, khiến họ bằng ḷng nghe ư kiến của bạn. Song phải nắm vững nguyên tắc không được tỏ thái độ của ḿnh ngang bằng với đối phương để tiếp sau đó dùng lời mà chuyển hướng, thay đổi cách nh́n nhận của đối phương, làm họ bằng ḷng tiếp thu ư kiến của bạn.
9. Tình huống cần bạn đồng minh:
Khi tranh luận trước nhiều người cần thể hiện quan điểm, bạn nên chú ư đầy đủ đến thái độ của những người xung quanh, cần động viên được nhiều người nghe và ủng hộ quan điểm của ḿnh. Nếu người nghe ủng hộ ta, đồng t́nh với quan điểm của ta đang tŕnh bày, sẽ tạo thành một sức mạnh to lớn, một sức ép tinh thần làm đối phương không phản kích lại được.
Chẳng hạn khi đang xếp hàng có người chen ngang, bạn lợi dụng thái độ của số đông mọi người xung quanh để gạt người đó ra khỏi hàng là hợp lư nhất.
10. Tình huống không nhượng bộ khi mình có lý trong tranh luận:
Trong quan hệ giữa người với người, tranh luận là một điều hết sức b́nh thường và không thể tránh được. Không có tranh luận, điều phải trái không được phân định. Không thể coi tranh luận là một thói xấu mà hạn chế nó.
Song tranh luận có thể dẫn đến sự không thoải mái hoặc đôi khi xung đột. Tranh luận có phương pháp sẽ đem lại kết quả tốt là điều chúng ta cần chú ý học hỏi.
Một là, khi tranh luận nên có thái độ thật công bằng, đừng làm tổn thương đến ḷng tự ái của người kia. Sự phê phán, b́nh phẩm người khác không thể quá một giới hạn nhất định, nếu không có thể làm tăng thêm mâu thuẫn vốn có.
Hai là, giọng nói phải mền mỏng, thật lòng. Trong tranh luận phải tỏ ra tôn trọng nhau, làm sao cho người cùng tranh luận tin rằng tranh luận thật là có ích. Trong tranh luận nhiều khi người thắng không hẳn đă là nhiều lý lẽ biết hùng biện, mà có thể là người có thái độ đúng mực và chân thực nhất.
Ba là, tranh luận phải có mục đích rơ ràng. Tranh luận nên xoay quanh những điều cần giải quyết.
11. Tình huống cần thuyết phục bằng hành động:
“Mọi lý thuyết đều màu xám
Còn cây đời măi măi xanh tươi”
(Gơt)
Trong giao tiếp, khi cảm thấy khó thuyết phục người khác nghe ư kiến của mình bằng lời nói, bạn có thể dùng hành động để thuyết phục. Thuyết phục bằng hành động thường hiệu quả lớn nhất. Thông qua việc làm, hành động cụ thể, ta có thể làm cho đối phương thay đổi cách nghĩ, tình cảm, thái độ, chấp nhận ý kiến của ta.
Bạn là một cán bộ phong trào thanh niên. Bạn muốn tổ chức các hoạt động văn hóa thể dục thể thao thanh niên nhưng các cấp lănh đạo ở địa phương chưa tin tưởng vào khả năng của bạn, chưa tạo điều kiện mọi mặt để bạn làm việc. Bạn đừng nản chí và cũng đừng dùng lời nói để thuyết phục. Hăy cố gắng tạo ra một vài việc làm cụ thể có hiệu quả. Từ sự thành công đă đạt được, tận dụng thời điểm gây hưng phấn cao rồi đưa ra những kiến giải hợp lý với các cấp lănh đạo.
Như vậy, mục đích và kết quả hoạt động đạt được và mối quan hệ ảnh hưởng của bạn phát triển tốt hơn.
Khi vận dụng phương pháp này bạn cần lưu ý:
- Mục đích hoạt động phải rơ ràng, không vụ lợi.
- Có kế hoạch hành động chi tiết, tính đến các điều kiện cần và đủ đảm bảo cho sự thành công, bước đầu tiên tránh thất bại.
- Tạo dư luận ủng hộ để gây sức ép hoặc quy tụ sức mạnh.
- Làm thử để chứng minh, rút kinh nghiệm.
- Tạo quan hệ gần gũi tin cẩn.
Nếu ở vào t́nh huống các bậc “hụ huynh” của người yêu bạn c̣n chưa tin tưởng và chấp nhận cho bạn yêu con của họ, thì bạn cũng có thể dùng phương pháp này để đạt mục đích.
III. Những điều nên tránh trong giao tiếp ứng xử:
1. Nói nửa chừng rồi dừng lại hoặc cướp lời người đang nói, làm nhiễu thứ tự hoặc luồng suy nghĩ của người đó.
2. Không nói rơ và giải thích đầy đủ làm người nghe cảm thấy đột ngột, khó hiểu đề tài nói chuyện của bạn. Không nên đưa những trọng tâm, những khái quát làm người tiếp chuyện khó theo dơi mạch chuyện.
3. Nói sai đề tài, không quan tâm đến điều ḿnh nói.
4. Nói thao thao bất tuyệt, không ngừng nêu các câu hỏi làm người tiếp chuyện có cảm giác ḿnh yêu cầu hơi nhiều quá.
5. Không trả lời thẳng vào câu hỏi mà người khác nêu ra, quanh co, dài ḍng, gây nên cảm giác không trung thực cho người hỏi.
6. Tự cho rằng mọi điều ḿnh đều biết cả.
7. Làm ra vẻ hiểu biết sâu rộng.
8. Phát triển câu chuyện không tập trung vào chủ đề chính làm cho người tiếp chuyện cảm thấy nhàm chán.
9. Ngắt bỏ hứng thú nói chuyện của người khác để ép người đó phải chuyển sang nói về đề tài mà bạn thích.
10. Thì thầm với một vài người trong đám đông.
11. Dùng ngôn ngữ quá bóng bảy.
12. Chêm những câu tiếng nước ngoài trong câu nói của ḿnh một cách tùy tiện.
13. Đột ngột cao giọng.
14. Dùng những lời quá suồng să với mức độ quan hệ.
15. Dùng những từ đệm không cần thiết.
16. Nói với giọng khích bác, chạm vào lòng tự ái của người khác

Tài liệu đính kèm:

  • docNghe_thuat_ung_xu.doc