Khảo sát chất lượng đầu năm môn: Ngữ văn 6 trường PTDTBT THCS

doc 3 trang Người đăng haibmt Lượt xem 1201Lượt tải 1 Download
Bạn đang xem tài liệu "Khảo sát chất lượng đầu năm môn: Ngữ văn 6 trường PTDTBT THCS", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Khảo sát chất lượng đầu năm môn: Ngữ văn 6 trường PTDTBT THCS
PHÒNG GD & ĐT BẮC TRÀ MY KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG ĐẦU NĂM TRƯỜNG PTDTBT THCS	MÔN: NGỮ VĂN 6
 LÝ TỰ TRỌNG	 	 Thời gian : 60 phút (kktggđ)
Họ và tên:..........................................
Lớp:..................................................
Điểm
Lời phê của giáo viên
 I. PHẦN TRẮC NGHIỆM (4 điểm): Đọc đoạn văn sau và khoanh tròn vào chữ cái đứng trước đáp án đúng:
PHONG CẢNH ĐỀN HÙNG
Đền Thượng nằm chót vót trên đỉnh núi Nghĩa Lĩnh. Trước đền, những khóm hải đường đâm bông rực đỏ, những cánh bướm nhiều màu sắc bay dập dờn như đang múa quạt xoè hoa. Trong đền dòng chữ vàng Nam quốc sơn hà uy nghiêm đề ở bức hoành phi treo chính giữa.
 Lăng của các vua Hùng kề bên đền Thượng, ẩn trong rừng cây xanh xanh. Đứng ở đây, nhìn ra xa, phong cảnh thật là đẹp. Bên trái là đỉnh Ba Vì vòi vọi, nơi Mị Nương - con gái vua Hùng Vương thứ 18 - theo Sơn Tinh về trấn giữ núi cao. Dãy Tam Đảo như bức tường xanh sừng sững chắn ngang bên phải đỡ lấy mây trời cuồn cuộn. Phía xa xa là núi Sóc Sơn, nơi in dấu chân ngựa sắt Phù Đổng, người có công giúp Hùng Vương đánh thắng giặc Ân xâm lược. Trước mặt là Ngã Ba Hạc, nơi gặp gỡ giữa ba dòng sông lớn tháng năm mải miết đắp bồi phù sa cho đồng bằng xanh mát.
 Trước đền Thượng có một cột đá cao đến năm gang, rộng khoảng ba tấc. Theo ngọc phả, trước khi dời đô về Phong Khê, An Dương Vương đã dựng mốc đá đó, thề với các vua Hùng giữ vững giang sơn. Lần theo lối cũ đến lưng chừng núi có đền Trung thờ 18 chi vua Hùng. Những cành hoa đại cổ thụ toả hương thơm, những gốc thông già hàng năm, sáu thế kỉ che mát cho con cháu về thăm đất Tổ. Đi dần xuống là đền Hạ, chùa Thiên Quang và cuối cùng là đền Giếng, nơi có giếng Ngọc trong xanh, ngày xưa công chúa Mị Nương thường xuống rửa mặt, soi gương.
 Theo Đoàn Minh Tuấn
Câu 1. Đền Thượng nằm trên ngọn núi nào?
A. Nghĩa Lĩnh.	B. Ba Vì.	C. Tam Đảo.
Câu 2. Nhân vật nào được nhắc tới trong câu văn “Phía xa xa là núi Sóc Sơn, nơi in dấu chân ngựa sắt Phù Đổng, người có công giúp Hùng Vương đánh thắng giặc Ân xâm lược.”? 
A. Sơn Tinh.	B. Thánh Gióng.	C. Hùng Vương.
Câu 3. Tìm những từ ngữ miêu tả vẻ đẹp của thiên nhiên nơi đền Hùng?
A.Trước đền, những khóm hải đường đâm bông rực đỏ, những cánh bướm nhiều màu sắc bay dập dờn như đang múa quạt xòe hoa.
B. Dãy Tam Đảo như bức tường xanh sừng sững chắn ngang bên phải đỡ lấy mây trời cuồn cuộn.
C. Cả hai ý trên đều đúng.
Câu 4. Đâu không phải là truyền thuyết về sự nghiệp dựng nước và giữ nước của dân tộc ta?
A. Sự tích trầu cau.	B. Sơn Tinh, Thủy Tinh.	C. Thánh Gióng.
Câu 5. Câu: "Dãy Tam Đảo như bức tường xanh sừng sững chắn ngang bên phải đỡ lấy mây trời cuồn cuộn." sử dụng biện pháp tu từ nào?
A. Nhân hóa.	B. So sánh.	C. Ẩn dụ.
Câu 6. Dòng nào dưới đây chứa các từ láy?
A. Dập dờn, chót vót, sừng sững, xa xa.	
B. Dập dờn, chót vót, hương thơm, xanh xanh.
C. Dập dờn, chót vót, xa xa, xanh thẳm.
Câu 7. Dấu phẩy trong câu: "Trong đền, dòng chữ Nam quốc sơn hà uy nghiêm đề ở bức hoành phi treo chính giữa" có ý nghĩa như thế nào?
A. Ngăn cách thành phần chính trong câu. 	
B. Kết thúc câu.
C. Ngăn cách trạng ngữ với các thành phần chính trong câu.
Câu 8. Câu văn “Đền Thượng nằm chót vót trên đỉnh núi Nghĩa Lĩnh” có mấy tiếng, mấy từ ?
A. 10 tiếng, 7 từ.	B. 9 tiếng, 7 từ.	C. 10 tiếng, 8 từ.
II. PHẦN TỰ LUẬN (6 điểm):
Câu 1 (1 điểm): Xác định từ ghép và từ láy trong nhóm từ sau: đông đúc, mùa đông, chăm chỉ, chăm học, cao lớn, lớn lao, lạnh lẽo, lạnh giá, láu cá, láu lỉnh.
Câu 2 (5 điểm): Viết đoạn văn ngắn tả lại ngôi trường gắn bó với em trong suốt năm năm học qua.
ĐÁP ÁN – BIỂU ĐIỂM
PHẦN TRẮC NGHIỆM: Mỗi đáp án đúng: 0,5 điểm
1
2
3
4
5
6
7
8
A
B
C
A
B
A
C
A
PHẦN TỰ LUẬN
Câu
Nội dung
Thang điểm
1
- Từ ghép: mùa đông, chăm học, cao lớn, lạnh giá, láu cá
- Từ láy: đông đúc, chăm chỉ, lớn lao, lạnh lẽo, láu lỉnh
0,5 điểm
0,5 điểm
2
* Yêu cầu: 
- Về hình thức: Chữ viết rõ ràng, trình bày sạch sẽ, bài viết có bố cục, kết cấu chặt chẽ; diễn đạt rõ ràng; không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp.
- Về nội dung: 
+ Viết được đoạn văn tả cảnh (có hình ảnh, hoạt động, trình tự tả) đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài đúng theo yêu cầu đã học.
 Tuỳ theo mức độ sai sót về ý, diễn đạt và chữ viết, có thể cho các mức điểm 4,5 – 4 – 3,5 – 3 – 2,5 – 2 – 1,5 – 1 – 0,5.

Tài liệu đính kèm:

  • docKiem_tra_chat_luong_ngu_van_6_dau_nam_2015_2016.doc