Giáo án Tin học 10 - Học kì I

doc 84 trang Người đăng haibmt Lượt xem 2214Lượt tải 1 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Tin học 10 - Học kì I", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Giáo án Tin học 10 - Học kì I
+Tiết 1:
Chương I: MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN CỦA TIN HỌC
Bài 1: Tin học là một ngành khoa học
I. Mục tiêu
 1. Kiến thức
- Biết tin học là một nghành khoa học: có đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu riêng. biết máy tính vừa là đối tượng nghiên cứu, vừa là công cụ.
- Biết được sự phát triển mạnh mẽ của tin học do nhu cầu của xã hội.
- Biết các đặc trưng ưu việt của máy tính
- Biết được một số ứng dụng của tin học và máy tính điện tử trong các hoạt động của đời sống.
 2.Kỹ năng
	- Biết ngành Tin học phát triển như thế nào
	- Biết loài người đang tiến đến một nền văn minh đó là nền văn minh thông 
	tin
 3. Thái độ
- Rèn luyện cho HS phong cách suy nghĩ và làm việc khoa học, ham hiểu biết
II. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh
 1. Chuẩn bị của giáo viên: SGK, Giáo án 
 2. Chuẩn bị của học sinh: SGK, vở ghi
III. Hoạt động dạy - học
 1. Ổn định tổ chức
 2. Kiểm tra bài cũ:
 3. Nội dung bài mới
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung
GV: Chúng ta nhắc nhiều đến tin học nhưng nó thực chất là gì thì ta chưa được biết hoặc những hiểu biết về nó là rất ít.
GV: Khi ta nói đến tin học là nói đến máy tính cùng các dữ liệu trong máy được lưu trữ và xử lý phục vụ cho các mục đích khác nhau trong mỗi lĩnh vực trong đời sống xã hội ( như nghành y tế thì cần lưu trữ thông tin về bệnh nhân và bệnh án của người bệnh, thư viện thì cần lưu trữ thông tin của sách, người mượn...). Vậy Tin học là gì? trước tiên ta đi xem xét sự phát triển của tin học trong một vài năm gần đây
GV: Thực tế cho thấy tin học là ngành ra đời chưa được bao lâu nhưng những thành quả mà nó mang lại cho con người thì vô cùng lớn lao. Cùng với tin học, hiểu quả công việc được tăng lên rõ ràng những cũng chính từ nhu cầu khai thác thông tin của con người đã thúc đẩy cho tin học phát triển.
GV: Hãy kể tên những nghành trong thực tế có dùng đến sự trợ giúp của tin học?
HS: trả lời câu hỏi
GV: Trong vài thập niên gần đây sự phát triển như vũ bảo của tin học đã đem lại cho loài người một kỉ nguyên mới “kỷ nguyên công nghệ thông tin” với những sáng tạo mang tính vượt bậc đã giúp đỡ rất lớn cho con người trong cuộc sống hiện đại. câu hỏi đặt ra là vì sao nó lại phát triển nhanh chóng và mang lại nhiều lợi ích cho con người đến thế?
GV: Trong thời kì công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, con người muốn làm việc và sáng tạo đều cần thông tin. chính vì nhu cầu cấp thiết ấy mà máy tính cùng với những đặc trưng riêng biệt của nó đã ra đời. Qua thời gian, tin học ngày càng phát triển và nhập vào nhiều lĩnh vực khác nhau trong cuộc sống ( y tế, giao thông, truyền thông...)
GV: ban đầu máy tính ra đời với mục đích giúp đỡ cho việc tính toán thuần tuý. Song thông tin ngày càng nhiều và càng đa dạng đã thúc đẩy con người không ngừng cái tiến máy tính để phục vụ cho nhu cầu mới.
GV: Trước sự bùng nổ thông tin hiện nay máy tính hiện nay được coi như là không thể thiếu của con người. Trong tương lai không xa một người không biết gì về máy tính có thể coi là không biết đọc sách. Vì vậy càng nhanh tiếp xúc với máy tính nói riêng và tin học nói chung thì càng có nhiều cơ hội hoà nhập với cuộc sống hiện đại.
GV: ví dụ 1 đĩa mềm đường chính 8,89cm có thể lưu nội dung một quyển sách dày 400 trang.
GV: Điều này dễ thấy nhất là mạng Internet mà các em đã được biết.
GV: Từ những tìm hiểu ở trên ta đã có thể rút ra được khái niệm tin học là gì.
Lớp: đọc phần in nghiêng trong SGK trang 6
GV: Hãy cho biết tin học là gì?
HS: trả lời câu hỏi
GV: tóm tắt lại ý chính và ghi lên bảng.
1. Sự hình thành và phát triển của tin học.
- Tin học là một nghành khoa học mới hình thành những có tốc độ phát triển mạnh mẽ và động lực cho sự phát triển đó là do nhu cầu khai thác tài nguyên thông tin của con người.
- Tin học dần hình thành và phát triển trở thành một nghành khoa học độc lập, với nội dung, mục tiêu và phương pháp nghiên cứu mang đặc thù riêng.
2. Đặc tính và vai trò của máy tính điện tử.
* Vai trò
- Ban đầu máy tính ra đời chỉ với mục đích tính toán đơn thuần, dần dần nó không ngừng được cải tiến và hỗ trợ cho rất nhiều lĩnh vực khác nhau.
- Ngày nay thì máy tính đã xuất hiện ở khắp nơi, chúng hỗ trợ hoặc thay thế hoàn toàn con người.
* Một số tính năng (đặc tính) giúp máy tính trở thành công cụ hiện đại và không thể thiếu trong cuộc sống của chúng ta:
- MT có thể làm việc 24/24 mà không mệt.
- Tốc độ xử lý thông tin nhanh
- Độ chính xác cao
- MT có thể lưu trữ một lượng thông tin lớn trong một không gian hạn chế.
- Các máy tính cá nhân có thể liên kết với nhau thành một mạng và có thể chia sẻ dữ liệu giữa các máy với nhau.
- MT ngày càng gọn nhẹ, tiện dụng và phổ biến.
3. Thuật ngữ tin học
Một số thuật ngữ tin học được sử dụng là:
Infomatics
Infomaticque
Computer Science
* Khái niệm về tin học
- Tin học là một nghành khoa học dựa trên máy tính điện tử.
- Nó nghiên cứu cấu trúc, tính chất chung của thông tin.
- Nghiên cứu các quy luệt , phương pháp thu thập , biến đối, truyền thông tin và ứng dụng của nó trong đời sống xã hôi.
 4. Củng cố 
 - Lịch sử hình thành và phát triển của nghành khoa học tin học
 - MT có thể làm việc 24/24 mà không mệt
 - Tốc độ xử lý thông tin nhanh
 - Độ chính xác cao
 - MT có thể lưu trữ lượng thông tin lớn trong một không gian hạn chế
 - Các máy tính cá nhận có thể liên kết với nhau thành một mạng và có thể chia sẻ dữ liệu giữa các máy với nhau.
 - Máy tính ngày càng gon nhẹ, tiện dụng và phổ biến.
 5. Bài tập về nhà
 - Làm bài tập trong SGK
Ngày soạn:
Lớp
10A1
10A2
10A3
10A4
10A5
Ngày giảng
Tiết 2:
BÀI2. THÔNG TIN VÀ DỮ LIỆU 
I. Mục tiêu
1. Kiến thức
* Biết khái niệm thông tin, lượng thông tin, các dạng thông tin, mã hoá thông tin cho máy tính.
*Biết các dạng biểu diễn thông tin trong máy tính
* Hiểu đơn vị đo thông tin là bit và các đơn vị bội của bit.
* Biết các hệ đếm cơ số 2, 16 trong biểu diễn thông tin.
2. Kỹ năng
* Bước đầu mã hoá được thông tin đơn giản thành dãy bit
3. Thái độ
Rèn luyện cho HS phong cách suy nghĩ và làm việc khoa học, ham hiểu biết, say mê môn học.
II. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh
 1. Chuẩn bị của giáo viên: SGK, Giáo án 
 2. Chuẩn bị của học sinh: SGK, vở ghi
III. Hoạt động dạy - học
 1. Ổn định tổ chức
Lớp
10A1
10A2
10A3
10A4
10A5
Sĩ số
 2. Kiểm tra bài cũ: 
 Trình bày thuật ngữ “Tin học”? Nêu đặc tính của máy tính điện tử?
 3. Nội dung bài mới
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung
GV: (Đặt vấn đề) Trong cuộc sống xã hội, sự hiểu biết về một thực thể nào đó càng nhiều thì những suy đoán về thực thể đó càng chính xác. ví dụ như những đám mây đen hay những con chuồn chuồn bay thấp báo hiệu một cơn mưa sắp đến. Đó là thông tin hay hương vị chè cho ta biết chất lượng của chè có ngon không...Đó là thông tin. Vậy thông tin là gì?
GV: Hãy lấy một vài ví dụ khác
HS: trả lời câu hỏi
GV: Những thông tin đó con người có được là nhờ vào quan sát. nhưng với máy tính chúng có được những thông tin đó là nhờ đâu. Đó là nhờ thông tin được đưa vào máy tính.
HS: Ghi bài
GV: (Chuyển vấn đề) Muốn máy tính nhận biết được một sự vật nào đó ta cần cung cấp cho nó đẩy đủ thông tin về đối tượng này. có những thông tin luôn ở một trong hai trạng thái hoặc đúng sai. Do vậy người ta đã nghĩ ra đơn vị bit để biểu diễn thông tin trong máy tính.
GV: Bit là lượng thông tin vừa đủ để xác định chắc chắn một sự kiện có hai trạng thái và khả năng xuất hiện của hai trạng thái đó như nhau. Người ta dùng 2 con số 0 và 1 trong hệ nhị phân với khả năng sử dụng con số đó là như nhau để quy ước.
GV: Nếu 8 bóng đèn đó có bóng 2, 3, 5 sáng còn lại tối thì em biểu diễn như thế nào?
HS: Đứng tại chỗ trả lời câu hỏi
GV: Thông tin cũng được chia thành nhiều loại như sau:
GV: Thông tin là một khái niệm trừu tượng mà máy tính không thể xử lý trực tiếp, nó phải được chuyển đổi thành các ký hiệu mà máy tính có thể hiểu và xử lý. Và việc chuyển đổi đó gọi là mã hoá thông tin.
GV. Mỗi văn bản bao gồm các kí tự thường và hoa a, b, c...A, B, C...; các chữ số 0, 1, 2... và các dấu phép toán, các dấu đặc biệt... Để mã hoá thông tin dạng văn bản như trên người ta dùng mã ASCII gồm 256 kí tự được đánh số từ 0-255
1. Khái niệm thông tin và dữ liệu
* Thông tin: thông tin của một thực thể là những hiểu biết có thể có được về thực thể đó.
Chính xác hơn: Thông tin là sự phản ánh các hiện tượng, sự vật của thế giới khách quan và các hoạt động của con người trong đời sống xã hội.
Ví dụ: Ban Lan 18 tuổi, cao 1m70, đó là thông tin về Lan
* Dữ liệu
Là thông tin đã được đưa vào máy tính
2. Đơn vị đo thông tin
Bit (Binary Digital) là đơn vị nhỏ nhất để đo lượng thông tin.
Ví dụ: Giới tính của con người chỉ có thể hoặc Nam hoặc Nữ. tôi quy ước Nam là 1 và Nữ là 0
Ví dụ:Trạng thái của bóng đèn chỉ có thể là sáng (1) hoặc tối (0)
Nếu tôi có 8 bóng đèn và chỉ có bòng 1, 3,4,5 sáng còn lại tối thì nó sẽ được biểu diễn như sau: 10111000
Ngoài ra người ta còn dùng các đơn vị cơ bản khác để đo thông tin.
1Byte (1B) = 8 Bit
1KB(Kilôbyte)=1024B
1MB(Mêgabyte)=1024KB
1GB(Gigabyte)=1024MB
1TB(Têrabyte)=1024GB
1PB(pêtabyte)=1024TB
3. Các dạng thông tin
Các dạng cơ bản
- Dạng văn bản: báo chí, sách vở...
- Dạng hình ảnh: tranh, bản đồ, băng hình...
- Dạng âm thanh: tiếng nói, tiếng chim hót, tiếng đàn..
4. Mã hoá thông tin trong MT
Thông tin muốn máy tính xử lý được cần chuyển hoá, biến đổi thông tin thành một dãy bít. Cách làm như vậy gọi là mã hoá thông tin.
VD: Lấy ví dụ bóng đèn ở trên sáng là 1, tối là 0. nếu nó có trạng thái sau.
“tối, sáng,sáng,tối, tối, tối, sáng” thí nó sẽ được viết dưới dạng sau: 0110001
- Để mã hoá văn bản dùng mã ASCII gồm 256 kí tự được đánh số từ 0-255, số hiệu này được gọi là mã ASCII thập phân của kí tự. Nếu dùng dãy 8 bit để biểu diễn thì gọi là mã ASCII nhị phân của kí tự.
Ví dụ: Kí tự A
- Mã thập phân : 65
- Mã nhị phân: 01000001
 4. Củng cố 
 - Thông tin 
 - Đơn vị đo thông tin
 - Các dạng thông tin
 5. Bài tập về nhà
 - Làm các bài tập trong SGK
Ngày soạn:
Lớp
10A1
10A2
Ngày giảng
Tiết 3:
BÀI2. THÔNG TIN VÀ DỮ LIỆU 
I. Mục tiêu
1. Kiến thức
* Biết khái niệm thông tin, lượng thông tin, các dạng thông tin, mã hoá thông tin cho máy tính.
*Biết các dạng biểu diễn thông tin trong máy tính
* Hiểu đơn vị đo thông tin là bit và các đơn vị bội của bit.
* Biết các hệ đếm cơ số 2, 16 trong biểu diễn thông tin.
2. Kỹ năng
* Bước đầu mã hoá được thông tin đơn giản thành dãy bit
3. Thái độ
Rèn luyện cho HS phong cách suy nghĩ và làm việc khoa học, ham hiểu biết, say mê môn học.
II. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh
 1. Chuẩn bị của giáo viên: SGK, Giáo án 
 2. Chuẩn bị của học sinh: SGK, vở ghi
III. Hoạt động dạy - học
 1. Ổn định tổ chức
Lớp
10A1
10A2
Sĩ số
 2. Kiểm tra bài cũ: 
 Câu hỏi: 
 1. Thông tin là gì? Dữ liệu là gì? Lấy ví dụ minh hoạ?
 2. Thông tin có các dạng cơ bản nào? Mã hoá thông tin là gì? Lấy ví dụ minh hoạ?
 3. Nội dung bài mới
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung
GV: Giới thiệu hai loại biểu diễn thông tin trong máy tính.
HS: Chú ý lắng nghe
* Hệ đếm La Mã là hệ đếm không phụ thuộc vị trí. Tập các kí hiệu trong hệ này gồm các chữ cái: I, V, X, L, C, D, M. Mỗi kí hiệu có một giá trị, cụ thể:
I = 1; V = 5; X = 10; L = 50; C = 100; D = 500; M = 1000.
Trong hệ đếm này, giá trị của kí hiệu không phụ thuộc vị trí của nó trong biểu diễn. Ví dụ, X trong các biểu diễn XI (11) và IX (9) đều có cùng giá trị là 10. 
* Hệ đếm cơ số 10 sử dụng tập kí hiệu gồm 10 chữ số: 0, 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9. Giá trị của mỗi chữ số phụ thuộc vào vị trí của nó trong biểu diễn. Ví dụ, trong số 545, chữ số 5 ở hàng đơn vị chỉ 5 đơn vị, trong khi đó chữ số 5 ở hàng trăm chỉ 500 đơn vị. 
GV: Em hiểu thế nào là hệ nhị phân?
HS: Trả lời câu hỏi.
GV: Kết luận
GV: Sau khi tìm hiểu các hệ đếm ở trên chúng ta có thể đưa ra cách chuyển đổi qua lại giữa các hệ đếm.
GV: Như chúng ta đã biết một số nguyên có thể có dấu hoặc không dấu Tuỳ theo phạm vi của giá trị tuyệt đối của số, ta có thể dùng 1 byte, 2 byte hoặc 4 byte... để biểu diễn.
 Một cách biểu diễn số nguyên có dấu là ta dùng bit cao nhất thể hiện dấu với quy ước 1 là dấu âm, 0 là dấu dương và bảy bit còn lại biểu diễn giá trị tuyệt đối của số viết dưới dạng hệ nhị phân. Một byte biểu diễn được số nguyên trong phạm vi –127 đến 127. 
 Đối với số nguyên không âm, toàn bộ tám bit được dùng để biểu diễn giá trị số, một byte biểu diễn được các số nguyên dương trong phạm vi từ 0 đến 255.
GV: Em hãy cho biết một số thực trong toán học được viết như thế nào?
HS: Trả lời câu hỏi.
GV: Trong tin học khi biểu diễn số thực ta còn có một khái niệm đó là biểu diễn dạng dấu phảy động.
GV: Yêu cầu HS đọc các dạng thông tin khác (SGK – Tr 13)
Ghi chú: 	Khi cần phân biệt số được biểu diễn ở hệ đếm nào người ta viết cơ số làm chỉ số dưới của số đó. Ví dụ, 1012 (hệ cơ số 2); 516 (hệ cơ số 16).
5. Biểu diễn thông tin trong máy tính
a) Thông tin loại số:
* Hệ đếm: (2 loại)
- Hệ đếm phụ thuộc vị trí. Trong hệ đếm này, giá trị của kí hiệu không phụ thuộc vị trí của nó trong biểu diễn: Hệ La mã
- Hệ đếm không phụ thuộc vị trí: Giá trị của kí hiệu phụ thuộc vị trí của nó trong biểu diễn
Hệ thập phân:
 (Hệ cơ số 10) sử dụng tập kí hiệu gồm 10 chữ số: 0, 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9. Giá trị của mỗi chữ số phụ thuộc vào vị trí của nó trong biểu diễn. 
 Giá trị số trong hệ thập phân được xác định theo quy tắc: mỗi đơn vị ở một hàng bất kì có giá trị bằng 10 đơn vị của hàng kế cận bên phải. Do đó, giá trị số được tính theo đa thức của cơ số.
Các hệ đếm thường dùng trong tin học.
Ngoài hệ thập phân, trong tin học thường dùng hai hệ đếm khác sau đây:
Hệ nhị phân: (Hệ cơ số 2) Chỉ dùng hai kí hiệu là chữ số 0 và chữ số 1.
Ví dụ:
10012=1x23+0x22+0x21+2x20=910
Hệ cơ số mười sáu: (Hệ Hexa) sử dụng các kí hiệu: 0, 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, A, B, C, D, E, F, trong đó A, B, C, D, E, F có các giá trị tương ứng là 10, 11, 12, 13, 14, 15 trong hệ thập phân.
Ví dụ:
1BE16 =1x162+11x161+14x160 = 44610
Giả sử trong hệ đếm cơ số b, số N có biểu diễn:	
dndn-1 d n-2 ... d1d0, d-1d -2... d-m
Thì: Giá trị của số N được tính theo công thức:
N=dnbn+dn-1bn-1+...+d0b0+d-1b-1+...+d-mb-m.
* Biểu diễn số nguyên:
Một byte có 8 bit, mỗi bit có thể là 0 hoặc 1. Các bit của một byte được đánh số từ phải sang trái bắt đầu từ 0. Ta gọi bốn bit số hiệu nhỏ là các bit thấp, bốn bit số hiệu lớn là các bit cao (h. 7).
Biểu diễn số nguyên
bit 7
bit 6
bit 5
bit 4
bit 3
bit 2
bit 1
bit 0
các bit cao
các bit thấp
Xét việc biểu diễn số nguyên bằng một byte. 
* Biểu diễn số thực:
Cách viết thông thường trong tin học khác với cách viết ta thường dùng trong toán học, dấu phẩy (,) ngăn cách giữa phần nguyên và phần phân được thay bằng dấu chấm (.) và không dùng dấu nào để phân cách nhóm ba chữ số liền nhau. 
Ví dụ: Trong toán ta thường viết 13 456,25 nhưng khi làm việc với máy tính, ta phải viết 13456.25
Mọi số thực đều có thể biểu diễn được dưới dạng ±M´10±K (được gọi là biểu diễn số thực dạng dấu phẩy động), trong đó 0,1 £ M < 1, M được gọi là phần định trị và K là một số nguyên không âm được gọi là phần bậc.
Ví dụ: Số 13 456,25 được biểu diễn dưới dạng 0.1345625´105.
b) Thông tin loại phi số:
Văn bản:
Để biểu diễn một xâu kí tự, máy tính có thể dùng một dãy byte mỗi byte biểu diễn một kí tự theo thứ tự từ trái sang phải.
Ví dụ: biểu diễn xâu ABC
01000001 01000010 01000011
 Các dạng khác.
 4. Củng cố:
Cách biểu diễn thông tin trong máy tính.
+ Loại số: Hệ nhị phân, thập phân, hexa.
+ Loại phi số: văn bản, hình ảnh, âm thanh.
 5. Bài về nhà
Trả lời các câu hỏi trong SGK (Tr. 17)
Đọc trước bài: Bài tập và thực hành 1.
Ngày soạn:
Lớp
10A1
10A2
Ngày giảng
Tiết 4:
BÀI TẬP VÀ THỰC HÀNH 1
LÀM QUEN VỚI THÔNG TIN VÀ MÃ HÓA THÔNG TIN
I. Mục tiêu
1. Kiến thức
 - Củng cố lại hiểu biết ban đầu về tin học, máy tính.
2. Kỹ năng
 - Sử dụng bộ mã ASCII để mã hóa xâu ký tự, số nguyên.
 - Chuyển đổi mã cơ số 2, 16 sang hệ thập phân.
 - Viết được số thực dưới dạng dấu phẩy động.
3. Thái độ
 - Học sinh cần nhận thức được tầm quan trọng của môn học, vị trí của môn học trong hệ thống kiến thức phổ thông và những yêu cầu về mặt đạo đức trong xã hội tin học hóa.
II. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh
 1. Chuẩn bị của giáo viên: SGK, Giáo án, các phiếu học tập, Computer và projector (nếu có). 
 2. Chuẩn bị của học sinh: SGK, vở ghi
III. Hoạt động dạy - học
 1. Ổn định tổ chức
Lớp
10A1
10A2
Sĩ số
 2. Kiểm tra bài cũ: 
 Câu hỏi: 
- Dùng bảng mã ASCII mã hóa chuổi kí tự ‘Informatic’ thành mã nhị phân.
- Đổi sang hệ thập phân:
010011102; 22F16
- Viết dưới dạng dấu phẩy động: 25,567; 0,00345
 3. Nội dung bài mới
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung
+ Dựa vào kiến thức đã học các nhóm thảo luận đưa ra phương án đúng và trình bày?
+ Các em nhắc lại đơn vị bội của byte?
+ Hs thảo luận và trình bày.
+ Gợi ý: ta sử dụng bao nhiêu bit? Quy ước: nam là bit 0, nữ bit 1 hoặc ngược lại. Gọi các nhóm lên trình bày? 
+ Hs thảo luận và trình bày.
+ Hướng dẫn lại bảng mã ASCII? Các nhóm xem và trình bày?
+ Số nguyên có dấu có phạm vi biễu diễn trong phạm vi nào?
+ Các nhóm thảo luận, đại diện nhóm trình bày
+ Nhắc lại cách biễu diễn dưới dạng dưới dạng dấu phẩy đông? Phần định trị (M) nằm trong khoảng nào?
+ Các nhóm thực hiện.
+ Nêu ví dụ:
Chuyển 5210 sang nhị phân và hệ hexa.
Chuyển 101010102 sang hexa.
Nội dung:
a) Tin học, máy tính
a1) Chọn khẳng định đúng.
(A) S (B) S (C) Đ (D) Đ
a2) Chọn các khẳng định đúng?
(A) S (B) Đ (C) S
A3) Dùng 10 bit để biễu diễn 10 hs chụp ảnh.
Quy ước : Nam là 1, nữ là 0
 Biễu diễn: 10101010
b) Sử dụng bảng má ASCII để mã hóa và giải mã:
b1) Chuyển xâu ký tự thành mã nhị phân “VN”, “Tin”
b2) Dãy dãy bit thành mã ASCII.
c) Biễu diễn số nguyên và số thực:
 c1) Mã hóa số nguyên -27 cần bao nhiêu byte?
 C2) Viết dưới dạng dấu phẩy động:
 11005l; 25,879; 0,000984
* Giới thiệu cách chuyển đổi từ hệ thập phân sang hệ cơ số 2, 16. Chuyển đổi từ hệ nhị phân sang hệ hexa.
 4. Củng cố:
 - Hãy chọn câu đúng và giải thích?
65536 Byte = 64 MB
65535 Byte = 64 MB
65535 Byte = 65.535 MB
 - Dùng bảng mã ASCII mã hóa chuổi kí tự ‘Informatic’ thành mã nhị phân
 5. Bài về nhà
 - Xem lại bài đã học. 
	 - Chuẩn bị bài “ Giới thiệu về máy tính”.
Ngày soạn:
Lớp
10A1
10A2
Ngày giảng
Tiết 5:
Bài 3. GIỚI THIỆU VỀ MÁY TÍNH
(Tiết 1)
I. Mục tiêu
1. Kiến thức
 -Biết chức năng thiết bị chính của máy tính.
 -Biết máy tính làm việc theo nguyên lý J. Von Neumann.
2. Kỹ năng
 - Nhận biết được các bộ phận chính của máy tính.
3. Thái độ
 - Học tập nghiêm túc, Chú ý nghe giảng, hăng hái phát biểu ý kiến xây dựngbài. 
II. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh
 1. Chuẩn bị của giáo viên: SGK, Giáo án. 
 2. Chuẩn bị của học sinh: SGK, vở ghi
III. Hoạt động dạy - học
 1. Ổn định tổ chức
Lớp
10A1
10A2
Sĩ số
 2. Kiểm tra bài cũ: Không
 3. Nội dung bài mới
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung
 Hoạt động 1: 
+ Hệ thống tin học gồm bao nhiêu phần?
+ Cho ví dụ về phần cứng và phần mềm máy vi tính?
* Hs thảo luận:
Gồm 3 phần: Phần cứng, phấn mềm, sự điều khiển của con người.
 Ví dụ: Ổ đĩa cứng, ổ đĩa CD.
Hoạt động 2:
 Qua sơ đồ cấu trúc của máy tính cho ví dụ từng bộ phận trong cấu trúc máy?
+ Thiết bị vào: bàn phím, chuột, máy quét, micro, webcam
+ Thiết bị ra: màn hình, máy in, máy chiếu, mođem
Hoạt động 3: 
 CPU có mấy bộ phận chính? 
 Chức năng của từng bộ phận ?
+ Bộ điều khiển: (CU) không trực tiếp thực hiện chương trình mà hướng dẫn các bộ phận khác thực hiện.
+ Bộ số học/logic(Arithmetic/logic unit) thực hiện các phép toán số học và logic, các thao tác xử lý thông tin đều là tổ hợp của các phép toán này?
 Ngoài những bộ phận chính, hãy kể các thành phần khác? 
+ Các bộ phận khác như; thanh ghi, bộ nhớ truy cập nhanh.
 Giới thiệu một số loại CPU trong hình 11. Sử dụng các thiết bị đã có từ phòng máy để giứi thiệu các em.
Hoạt động 4: 
 Kể các thành phần của bộ nhớ trong?Các đặc tính của từng bộ phận?
+ GV hướng dẫn để hs hoàn thiện câu trả lời.
+ ROM (Read Only Memory – Bộ nhớ chỉ đọc) chưa chương trình hệ thống được 

Tài liệu đính kèm:

  • docGiao an tin hoc 10 Hoc ky I 2 cot.doc