Giáo án Ngữ văn lớp 9 - Tiết 96 đến 100 - Năm học 2013-2014

doc 7 trang Người đăng dothuong Lượt xem 480Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn lớp 9 - Tiết 96 đến 100 - Năm học 2013-2014", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Giáo án Ngữ văn lớp 9 - Tiết 96 đến 100 - Năm học 2013-2014
TUẦN 21
Tiết
Tên bài dạy
96, 97
Tiếng nói của văn nghệ
98
Các thành phần biệt lập
99
Nghị luận về một sự việc hiện tượng đời sống
100
Cách làm bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống
Ngày soạn: 03/01/2014
Ngày dạy: 06/01/2014 – 11/01/2014
TIẾNG NÓI CỦA VĂN NGHỆ
 Nguyễn Đình Thi
I/Mục tiêu cần đạt
1/Kiến thức
-Hiểu được nội dung của văn nghệ và sức mạnh kỳ diệu của nó đối với đời sống con người.
-Hiểu thêm cách viết bài nghị luận qua tác phẩm nghị luận ngắn gọn, chặt chẽ và giàu hình ảnh của Nguyễn Đình Thi.
2/Kỹ năng
	-Đọc hiểu văn bản nghị luận
	-Rèn luyện thêm cách viết văn nghị luận
II/Tiến trình dạy và học
1/Ổn định lớp
2/Kiểm tra bài: Hãy nêu tầm quan trọng, ý nghĩa của việc đọc sách?
3/Giới thiệu bài:Trong thời kỳ đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp, chúng ta xây dựng một nền văn học đậm đà bản sắc dân tộc, gắn bó với cuộc kháng chiến. Đó là văn nghệ
Hoạt động của giáo viên và học sinh
Nội dung ghi bảng
-Hs: Đọc chú thích
-Gv: Hãy nêu những nét chính giới thiệu về Nguyễn Đình Thi?
 Năm 1996, ông đã được nhà nước trao tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật.
-Gv: Hãy cho biết xuất xứ của văn bản “Tiếng nói của văn nghệ”?
-Hs: Đọc văn bản
-Gv: Bố cục văn bản chia làm mấy phần?
 +Phần1:“Tác phẩm  xung quanh”: Nội dung tiếng nói văn nghệ
 +Phần2:“Nguyễn Du  trang giấy”: Tiếng nói của văn nghệ rất cần thiết đối với cuộc sống con người.
 +Phần3: Còn lại: Nghệ thuật xây dựng đời sống tâm hồn cho xã hội.
-Gv: Bài nghị luận này phân tích nội dung phản ánh, thể hiện của văn nghệ, khẳng định sức mạnh lớn của nó đối với đời sống con người. Hãy nêu ra các luận điểm của bài nghị luận?
 +Tiếng nói của văn nghệ rất cần thiết đối với cuộc sống con người, nhất là trong hoàn cảnh chiến đấu, sản xuất vô cùng gian khổ của dân tộc ta ở những năm đầu kháng chiến.
 +Văn nghệ có khả năng cảm hoá, sức mạnh lôi cuốn của nó thật là kỳ diệu bởi đó là tiếng nói của tình cảm, tác động tới mỗi con người qua những rung cảm sâu xa tự trái tim.
-Gv: Nội dung phản ánh thể hiện của văn nghệ là gì?
 Khi sáng tạo một tác phẩm, nghệ sĩ gởi vào đó một cách nhìn, một lời nhắn nhủ của riêng mình. Nội dung của tác phẩm văn nghệ đâu chỉ là câu chuyện, là con người như ngoài đời mà quan trọng hơn là tư tưởng, tấm lòng của nghệ sĩ gởi vào trong đó.
-Gv: Tác phẩm văn nghệ thể hiện điều gì?
 Nó mang đến cho chúng ta bao rung động, bao ngỡ ngàng trước những điều tưởng chừng đã rất quen thuộc.
-Gv: Nội dung văn nghệ còn phản ánh điều gì?
 Như thế, nội dung văn nghệ tập trung khám phá, thể hiện chiều sâu tính cách, số phận con người, thế giới bên trong con người.
-Gv: Tại sao tiếng nói của văn nghệ cần thiết cho con người?
 Văn nghệ nói chuyện với tất cả tâm hồn chúng ta, không riêng gì trí tuệ, nhất là trí thức.
-Gv: Nếu không có văn nghệ đời sống con người sẽ ra sao?
 Cuộc sống đơn điệu, khó khăn, đầy sự đau khổ, buồn chán thiếu sự rung cảm và ước mơ trong cuộc sống.
-Gv: Tiếng nói của văn nghệ đến với người đọc bằng cách nào mà có khả năng kỳ diệu đến như vậy?
 Nghệ thuật là tiếng nói của tình cảm. Tác phẩm văn nghệ chứa đựng tình yêu ghét, niềm vui, buồn của con người chúng ta trong đời sống thường ngày.
-Gv: Hãy nêu vài nét đặc sắc trong nghệ thuật nghị luận của Nguyễn Đình Thi qua bài nghị luận này?
 +Bố cục chặt chẽ, hợp lý, cách dẫn dắt tự nhiên.
 +Cách viết giàu hình ảnh, có nhiều dẫn chứng về thơ văn, về đời sống thực tế để khẳng định thuyết phục các ý kiến nhận định.
+Giọng văn toát lên lòng chân thành, niềm say sưa.
I/Đọc – Tìm hiểu chú thích
1/Tác giả
-Nguyễn Đình Thi (1924-2003)
-Hoạt động văn nghệ của Nguyễn Đình Thi khá đa dạng: làm thơ, viết văn, sáng tác nhạc, soạn kịch, viết lý luận phê bình.
2/Tác phẩm
-Viết1948, in trong cuốn “Mấy vấn đề văn học”
II/Tìm hiểu văn bản
1/Nội dung phản ánh thể hiện của văn nghệ
-Tác phẩm nghệ thuật lấy chất liệu ở thực tại đời sống khách quan nhưng không phải là sự sao chép giản đơn “chụp ảnh” nguyên xi thực tại ấy.
-Tác phẩm văn nghệ không cất lên những lời thuyết lý khô khan mà chứa đựng tất cả những say sưa, vui buồn, yêu ghét, mơ mộng của nghệ sĩ.
-Nội dung của văn nghệ còn là rung cảm và nhận thức của từng người tiếp nhận. Nó sẽ được mở rộng, phát huy vô tận qua từng thế hệ người đọc, người xem
2/Con người cần đến tiếng nói của văn nghệ
-Văn nghệ giúp cho chúng ta được sống đầy đủ hơn, phong phú hơn với cuộc đời và chính mình.
-Trong những trường hợp con người bị ngăn cách với cuộc sống, tiếng nói của văn nghệ là sợi dây buộc chặt họ với đời thường bên ngoài
-Văn nghệ góp phần làm tươi mát sinh hoạt khắc khổ hàng ngày giữ cho đời cứ tươi.
3/Con đường văn nghệ đến với người đọc
-Tác phẩm văn nghệ lay động cảm xúc, đi vào nhận thức, tâm hồn chúng ta qua con đường tình cảm
4/Củng cố: Tác phẩm văn nghệ đến với người đọc bằng con đường nào?
5/Dặn dò: Về học bài, xem trước bài Các thành phần biệt lập
CÁC THÀNH PHẦN BIỆT LẬP
I/Mục tiêu cần đạt
1/Kiến thức
-Nhận biết được hai thành phần biệt lập: Tình thái và Cảm thán
-Nắm được công dụng của mỗi thành phần trong câu.
2/Kỹ năng
	-Biết thành phần tình thái, cảm thán trong câu
-Biết đặt câu có thành phần tình thái, thành phần cảm thán
II/Tiến trình dạy và học
1/Ổn định lớp:
2/Kiểm tra bài: Nêu đặc điểm và công dụng của khởi ngữ
3/Giới thiệu bài: Trong một câu, các bộ phận có vai trò không đồng đều nhau. Có những bộ phận không trực tiếp nói lên sự việc, chỉ dùng để nói lên thái độ của người viết đối với sự việc. Những bộ phận này gọi là thành phần biệt lập
Hoạt động của giáo viên và học sinh
Nội dung ghi bảng
-Hs: Đọc ví dụ
-Gv: Những từ “chắc, có lẽ”là nhận định của người nói đối với sự việc hay bản thân chúng diễn đạt sự việc?
 Thể hiện độ tin cậy cao ở từ “chắc” và thấp hơn ở từ “có lẽ”.
-Gv: Nếu không có những từ ngữ in đậm nói trên thì nghĩa của sự việc câu chứa chúng có khác đi không? Vì sao?
 Nếu không có những từ ngữ in đậm thì sự việc nói trong câu vẫn không có gì thay đổi.
-Gv: Thế nào là thành phần tình thái? 
-Gv: Hãy đặt câu có thành phần tình thái?
-Hs: Đọc ghi nhớ
-Hs: Đọc ví dụ
-Gv: Các từ ngữ “Ồ, trời ơi” có dùng để chỉ đồ vật hay sự việc gì hay không?
 Không
-Gv: Nhờ những từ ngữ nào trong câu mà chúng ta hiểu được tại sao người nói kêu “ồ” hoặc kêu “trời ơi”?
 Chúng ta hiểu được là nhờ phần câu phía sau. Chính nhờ phần này giải thích cho người nghe biết tại sao người nói cảm thán.
-Gv: Các từ ngữ này có dùng để gọi ai không?
-Gv: Vậy chúng để làm gì?
-Gv: Thế nào là thành phần cảm thán?
-Hs: đọc ghi nhớ 
-Hs: Đọc bài tập 1
-Gv: Hãy tìm các thành phần tình thái và thành phần cảm thán trong các câu trên?
-Hs: Đọc bài tập 2
-Gv: Hãy sắp xếp các từ ngữ trên theo trình tự tăng dần độ tin cậy?
-Gv:Hãy giải thích độ tin cậy của các từ ngữ bài tập 3
I/Thành phần tình thái
1/Ví dụ:
Chắc
Có lẽ
2/Nhận xét:
-Nhận định của người nói đối với sự việc nói trong câu.
*Ghi nhớ:sgk
II/Thành phần cảm thán
1/Ví dụ :
Ồ,
Trời ơi,
2/Nhận xét:
-Chúng chỉ giúp người nói giãi bày nỗi lòng của mình.
*Ghi nhớ:sgk
III/Luyện tập
1/Các thành phần tình thái, cảm thán
-Tình thái: có lẽ, hình như, chả nhẽ
-Cảm thán: chao ôi
2/Sắp xếp trình tự tăng dần
-Dường như, hình như, có vẻ như, có lẽ, chắc là, chắc hẳn, chắc chắn.
3/Giải thích
4/Củng cố: Thế nào là thành phần tình thái, cảm thán?
5/Dặn dò:Về viết đoạn văn bài tập 4, học bài, soạn bài Nghị luận về một sự
NGHỊ LUẬN VỀ MỘT SỰ VIỆC, HIỆN TƯỢNG ĐỜI SỐNG
I/Mục tiêu cần đạt
1/Kiến thức
	-Hiểu một hình thức nghị luận phổ biến trong đời sống: Nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống.
2/Kỹ năng
	-Làm bài nghị luận về một sự việc hiện tượng đời sống.
II/Tiến trình dạy và học
1/Ổn định lớp
2/Kiểm tra bài:
3/Giới thiệu bài:
Hoạt động của giáo viên và học sinh
Nội dung ghi bảng
-Hs: Đọc văn bản
-Gv: Bài văn bình luận hiện tượng gì trong đời sống?
-Gv: Hiện tượng có những biểu hiện như thế nào?
-Gv: Tác giả có nêu rõ vấn đề đáng quan tâm của hiện tượng đó không?
-Gv: Nguyên nhân nào tạo nên hiện tượng đó?
-Gv: Bệnh lề mề có những tác hại gì?
-Gv: Tác giả phân tích tác hại của bệnh lề mề như thế nào?
-Gv: Bố cục bài viết có mạch lạc chặc chẽ không? Vì sao?
 Bố cục bài viết mạch lạc: Trước hết nêu hiện tượng, tiếp theo phân tích các nguyên nhân và tác hại của căn bệnh, cuối cùng nêu giải pháp để khắc phục.
-Hs: Đọc ghi nhớ: sgk
-Gv: Hãy nêu các sự việc hiện tượng tốt đáng biểu dương trong nhà trường và ngoài xã hội?
-Gv:Ghi các sự việc hiện tượng
-Gv: Hãy cho biết các sự việc hiện tượng trên, sự việc hiện tượng nào đáng để viết một bài nghị luận xã hội và sự việc hiện tượng nào không cần viết?
-Gv:Nêu thêm: Sai hẹn, không giữ lời hứa, nói tục, viết bậy, lười biếng, học tủ, đi học muộn giờ, quay cóp bàiCác sự việc hiện tượng tốt như những tấm gương học tốt, học sinh nghèo vượt khó, không tham lam, lòng tự trọng
-Hs: Đọc bài tập 2
-Gv: Hãy cho biết đây có phải là hiện tượng đáng viết bài nghị luận không? Vì sao?
I/Tìm hiểu bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống
1/Văn bản:Bệnh lề mề
-Bình luận bệnh lề mề coi thường giờ giấc. 
-Biểu hiện: Sai hẹn, đi chậm, không coi trọng giờ giấc.
-Nguyên nhân: Coi thường việc chung, thiếu tự trọng, thiếu tôn trọng người khác.
-Tác hại: làm phiền mọi người, làm mất thì giờ, làm nảy sinh cách đối phó.
-Bố cục bài viết mạch lạc.
*Ghi nhớ : sgk
II/Luyện tập
1/Thảo luận
2/Hiện tượng
4/Củng cố: Thế nào là nghị luận về một hiện tượng đời sống
5/Dặn dò: Về học bài,soạn bài Cách làm bài nghị luận về một sự việc.
CÁCH LÀM BÀI NGHỊ LUẬN
 VỀ MỘT SỰ VIỆC, HIỆN TƯỢNG ĐỜI SỐNG
I/Mục tiêu cần đạt
1/Kiến thức
	-Yêu cầu cụ thể làm bài văn nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống.
2/Kỹ năng
-Biết cách làm bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống
II/Tiến trình dạy và học
1/Ổn địng lớp
2/Kiểm tra bài:
3/Giới thiệu bài:
Hoạt động của giáo viên và học sinh
Nội dung ghi bảng
-Hs: đọc các đề bài
-Gv: Các đề bài trên có điểm gì giống nhau ?
-Gv: Mỗi em tự nghĩ ra một đề bài tương tự.
-Gv: Muốn làm bài nghị luận học sinh phải trải qua những bước nào?
-Hs: Đọc đề bài
-Gv: Đề bài thuộc thể loại gì?
-Gv: Đề bài nêu lên sự việc hiện tượng gì?
 Việc làm của Phạm Văn Nghĩa
-Gv: Đề bài yêu cầu làm gì?
-Gv: Những việc làm của Phạm Văn Nghĩa chứng tỏ em là người như thế nào?
-Gv: Vì sao Thành đoàn Thành phố Hồ Chí Minh phát động phong trào học tập bạn Nghĩa?
-Gv: Những việc làm của Nghĩa có khó không? Nếu mọi học sinh đều làm như Nghĩa thì đời sống sẽ như thế nào?
-Gv:Giới thiệu khung dàn ý trong sgk
-Gv: Từ dàn ý trên các em hãy cụ thể hoá các mục nhỏ thành dàn ý chi tiết theo ý đã tìm trên?
-Gv: Cho học sinh viết vào vở bài tập hoặc giấy nháp.
-Gv: Hãy viết một đoạn văn giới thiệu về Phạm Văn Nghĩa
-Gv: Viết đoạn văn phân tích ý nghĩa việc làm của Phạm Văn Nghĩa.
-Gv:Viết đoạn văn rút ra bài học cho bản thân
-Gv: Gọi học sinh đọc một số đoạn văn của mình.
-Hs: Nhận xét
Gv: Nhận xét, bổ sung
-Gv: Lưu ý học sinh sau khi viết bài xong đọc lại bài và sửa lỗi chính tả, lỗi dùng từ, lỗi ngữ pháp
-Hs: Đọc ghi nhớ:sgk
-Gv:Hãy lập dàn bài cho đề 4 ( sgk)
1/Đề bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống
1/Các đề bài:
-Nêu ý kiến
2/Các đề bài tương tự
II/Cách làm bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống
1/Tìm hiểu đề và tìm ý
a)Tìm hiểu đề:
-Đề nghị luận
-Nêu suy nghĩ của em
b)Tìm ý
-Nghĩa là người biết thương mẹ, giúp đỡ mẹ trong việc đồng áng
-Nghĩa là người biết kết hợp học với hành.
-Nghĩa còn là người biết sáng tạo, làm cái tời cho mẹ kéo nước đỡ mệt.
-Học tập Nghĩa là học sinh yêu thương cha mẹ, học lao động, học cách kết hợp học với hành, học sáng tạo.
2/Lập dàn bài:
a)Mở bài
b)Thân bài:
c)Kết bài:
3/Viết bài:
-Viết từng phần
4/Đọc lại bài viết và sửa chữa
*Ghi nhớ : sgk
III/Luyện tập
*Lập dàn bài:
4/Củng cố: Nêu các bước làm bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống?
5/Dặn dò: Về học bài, chuẩn bị bài chương trình địa phương

Tài liệu đính kèm:

  • docTUẦN 21.doc