Giáo án Ngữ văn lớp 9 - Tiết 126 đến 130 - Năm học 2013-2014

doc 11 trang Người đăng dothuong Lượt xem 481Lượt tải 1 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn lớp 9 - Tiết 126 đến 130 - Năm học 2013-2014", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Giáo án Ngữ văn lớp 9 - Tiết 126 đến 130 - Năm học 2013-2014
TUẦN 27
Tiết
Tên bài dạy
126
Cách làm bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ
127
Mây và sóng
128,129
Ôn tập về thơ
130
Nghĩa tường minh và hàm ý (tiếp)
Ngày soạn: 28/02/2014
Ngày dạy : 03/03/2014 – 07/03/2014
CÁCH LÀM BÀI NGHỊ LUẬN VỀ MỘT ĐOẠN THƠ, BÀI THƠ
I/Mục tiêu cần đạt
1/Kiến thức
	-Đặc điểm, yêu cầu đối với bài văn nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ.
	-Các bước làm bài nghị luận về đoạn thơ, bài thơ.
2/Kỹ năng
-Biết cách làm bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ cho đúng với các yêu cầu đã học ở tiết trước.
-Rèn luyện kỹ năng thực hiện các bước khi làm bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ, cách tổ chức triển khai.
II/Tiến trình dạy và học
1/Ổn định lớp
2/Kiểm tra bài: Thế nào là nghị luận một đoạn thơ, bài thơ?
3/Giới thiệu bài:
Hoạt động của giáo viên và học sinh
Nội dung ghi bảng
-Hs: Đọc các đề bài
-Gv:Các đề bài trên được cấu tạo như thế nào?
-Gv:Các từ trong đề bài như “phân tích cảm nhận và suy nghĩ”(hoặc có khi đề bài không có lệnh)biểu thị yêu cầu gì đối với bài làm?
 Từ phân tích chỉ định về phương pháp, từ cảm nhận lưu ý đến ấn tượng, cảm thụ của người viết, từ suy nghĩ nhấn mạnh tới nhận định, phân tích của người làm bài.
 Trường hợp không có lệnh, người viết bày tỏ ý kiến của mình, về vấn đề được nêu ra trong đề bài. Sự khác biệt trên chỉ ở sắc thái, không phải là các “kiểu bài” khác nhau.
-Gv:Cho đề bài
-Gv: Đề bài trên yêu cầu như thế nào?
 Phân tích những biểu hiện của tình yêu quê hương trong bài thơ “Quê hương” của Tế Hanh
-Hs: Đọc lại bài thơ
-Gv:Bài thơ được sáng tác vào thời gian nào? Ở địa điểm nào?Trong tâm trạng như thế nào?
-Gv:Trong cách xa, nhà thơ nhớ về quê hương như thế nào?
Nhớ về địa điểm và nghề nghiệp
-Gv:Hình ảnh quê hương hiện lên trong nỗi nhớ của Tế Hanh có đặc điểm và vẻ đẹp gì?
 +Giới thiệu làng quê
 +Cảnh thuyền chài ra khơi
 +Cảnh đoàn thuyền trở về
-Gv:Bài thơ có câu thơ nào gây ấn tượng sâu sắc đối với em?
Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm
Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ
-Gv:Ngôn ngữ giọng điệu bài thơ “Quê hương” có gì đặc sắc?
-Gv:Từ việc tìm hiểu kỹ bài thơ “Quê hương” có thể khái quát thành những luận điểm nào về tình quê hương trong bài thơ?
-Gv:Phần mở bài cần giới thiệu bài thơ như thế nào
-Gv:Phần thân bài phân tích tình yêu quê hương trong bài thơ như thế nào?
-Gv:Phần kết bài khẳng định lại như thế nào?
-Hs:Viết bài hoàn chỉnh theo dàn bài. Chú ý liên kết các phần.
-Hs: Đọc văn bản. Xác định bố cục
-Gv:Trong văn bản trên đâu là phần thân bài?
-Gv:Ở phần thân bài người viết đã trình bày những nhận xét gì về tình yêu quê hương trong bài thơ “Quê hương”?
-Gv:Văn bản có tính thuyết phục, sức hấp dẫn không? Vì sao?
 Văn bản ngắn, tập trung trình bày nhận xét, đánh giá về những giá trị đặc sắc nổi bật nhất về nội dung và nghệ thuật.
I/Đề bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ
1/Các đề bài
2/Cấu tạo các đề bài
-Phân tích các tầng nghĩa
-Cảm nhận và suy nghĩ của em
-Cảm nhận của em về
-Hình tượng người chiến sĩ
-Bài thơgợi cho em những suy nghĩ
II/Các làm bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ
1/Các bước làm bài nghị luận về một đọan thơ, bài thơ
*Đề : Phân tích tình yêu quê hương trong bài thơ “Quê hương” của Tế Hanh.
a)Tìm hiểu đề và tìm ý
a)Tìm hiểu đề
-Vấn đề nghị luận
-Thể loại: Nghị luận
b)Tìm ý
-Nội dung:Nỗi nhớ quê hương thể hiện qua tâm trạng, hình ảnh, màu sắc, mùi vị
-Nghệ thuật: Cách miêu tả, chọn lọc hình ảnh, ngôn từ cấu trúc, nhịp điệu, tiết tấu
b)Lập dàn bài
*Mở bài
*Thân bài
*Kết bài
c)Viết bài
d) Đọc lại bài viết và sửa chữa
2/Cách tổ chức triển khai luận điểm
a)Văn bản
b)Văn bản có bố cục mạch lạc, chặt chẽ
-Mở bài: “Từ đầurực rỡ”:Dòng cảm xúc dạt dào, lai láng chảy suốt đời thơ Tế Hnah trong đó bài “Quê hương” là thành công xuất sắc có ý nghĩa khởi đầu.
-Thân bài: “Nhà thơcủa Tế Hanh”:Cảm nhận về cảm xúc nồng nàn mạnh mẽ, sâu lắng của Tế Hanh
-Kết bài: “còn lại”:Khẳng định sức hấp dẫn của bài thơ.
4/Củng cố: Để làm bài nghji luận về một đoạn thơ, bài thơ gồm mấy bước?
5/Dặn dò : Về học bài, soạn bài “Mây và sóng”
MÂY VÀ SÓNG
 Ta –go
I/Mục tiêu cần đạt
1/Kiến thức
-Cảm nhận được ý nghĩa thiêng liêng của tình mẫu tử
-Thấy được đặc sắc nghệ thuật trong việc tạo dựng những cuộc đối thoại tưởng tượng và xây dựng các hình ảnh thiên nhiên.
2/Kỹ năng
	-Đọc – hiểu một văn bản dịch thuộc thể thơ văn xuôi.
	-Phân tích để thấy được ý nghĩa sâu sắc của bài thơ.
II/Tiến trình dạy và học
1/Ổn định lớp
2/Kiểm tra bài: Đọc thuộc bài thơ “Nói với con”. Nêu nội dung và nghệ thuật của bài?
3/Giới thiệu bài:
Hoạt động của giáo viên và học sinh
Nội dung ghi bảng
-Hs: Đọc chú thích
-Gv:Hãy nêu những nét chính về nhà thơ Ta-Go?
 Ta-go là một nhà thơ gặp nhiều điều không may trong gia đình.Trong 6 năm, từ 1902 – 1907, ông đã mất 5 người thân: vợ(1902), con gái thứ hai(1904), cha và anh(1905), con trai đầu(1907). Phải chăng đó cũng là nguyên nhân khiến cho tình cảm gia đình trở thành đề tài quan trọng của thơ Ta-go.
-Gv:Hãy nêu xuất xứ bài thơ?
-Gv:Bài thơ làm theo thể thơ gì?
 Thơ văn xuôi
-Hs: Đọc bài thơ(phân vai)
-Gv:Bố cục bài thơ chia làm mấy phần?
 Bài thơ gồm hai phần:Phần 1 được bắt đầu bằng hai tiếng mẹ ơi
-Gv:Mẹ có vai trò như thế nào trong bài thơ?
 Mẹ là đối tượng đối thoại, đối tượng biểu cảm, mặc dù mẹ không xuất hiện, không phát ngôn.
-Gv:Giả thiết bài thơ không có phần thứ 2 thì ý thơ có được trọn vẹn và đầy đủ không?
 Bài thơ không phải là sự thổ lộ thông thường mà là sự thổ lộ trong tình huống có thử thách. Đó chính là lý do tồn tại của phần 2 .Phải có phần 2, phải qua thử thách thì tình thương yêu mẹ của em bé mới được thực hiện trọn vẹn.
-Gv:Hãy nêu trình tự tường thuật trong hai bài thơ?
 +Thuật lại lời rủ rê.
 +Thuật lại lời từ chối và lý do từ chối.
 +Nêu lên trò chơi do em bé sáng tạo ra.
-Gv:Hãy chỉ ra những điểm giống và khác nhaugiữa hai phần và phân tích tác dụng của những chỗ giống nhau và khác nhau ấy trong việc thể hiện chủ đề bài thơ?
 Trình tự giống nhau song ý và lời không hề trùng lặp, Mây và Sóng đều là những cảnh vật tự nhiên hấp dẫn song tính chất hấp dẫn khác nhau. Sự hấp dẫn của trò chơi ở những người sống “trên mây” và sống “trong sóng” cũng khác nhau.Hình ảnh mẹ, tấm lòng mẹ chỉ xuất hiện một cách gián tiếp qua lời con, song ở phần 2 rõ nét hơn, da diết hơn
-Gv:Hãy nêu lên cuộc vui chơi của mây trong thế giới tự nhiên?
-Gv:Em bé có muốn được vui chơi không?Chi tiết nào giúp em hiểu rõ điều này?
-Gv:Cách mà em bé đến được với mây rất đơn giản.Vậy tại sao em bé lại từ chối?
-Gv:Em bé đã nghĩ ra trò chơi gì với mẹ?
-Gv:Trò chơi do em nghĩ ra thể hiện tình cảm và suy nghĩ gì của em bé?
-Gv:Em hãy so sánh cuộc vui chơi của những người trên mây với trò chơi do em bé nghĩ ra có gì giống và khác nhau?
 Trò chơi do em bé nghĩ ra hay và thú vị hơn nhiều vì em không chỉ có mây-chính em là mây-mà còn có trăng-hiện thân của mẹ.
-Gv:Cuộc vui chơi của sóng có gì đặc biệt so với cuộc vui chơi của mây?
-Gv:Cuộc vui rất hấp dẫn lôi cuốn, nhưng em bé đã xử sự như thế nào?Không đi
-Gv:Lý do nào khiến em bé không tham gia vào trò chơi của sóng?
-Gv:Em đã nghĩ ra trò chơi gì với mẹ?
-Gv:Câu thơ “Con lăn, lăn, lăn mãichốn nào” có ý nghĩa như thế nào?
 Câu thơ này đã tạo ra một hình ảnh tượng trưng mang màu sắc triết lý.So sánh tình mẹ con lên kích cỡ vũ trụ. Câu cuối có nghĩa “mẹ con ta” ở khắp mọi nơi, không ai có thể tách rời “mẹ con ta” cũng có nghĩa tình mẫu tử ở khắp nơi, thiêng liêng, bất diệt..
-Gv:Hãy so sánh cuộc vui chơi của sóng với trò chơi do em bé nghĩ ra?
 Em không chỉ có sóng mà còn có cả bến bờ kỳ lạ-hiện thân của mẹ, bờ biển bao dung, rộng mở luôn sẵn sàng đón em.
-Gv:Hãy lý giải vì sao em bé chưa từ chối ngay những lời mời gọi của những người sống “trên mây” và những người sống “trong sóng”?
 Nếu em bé từ chối ngay lời rủ rêthì tình cảm sẽ thiếu chân thực vì trẻ em nào chả ham chơi! Tình thương yêu mẹ đã thắng lời mời gọi của những người sống “trên mây” và những người sống “trong sóng”.
-Gv:Ngoài tình yêu mẹ ra, em bé còn thể hiện tính cách gì khi không tham gia các cuộc vui chơi mà ở nhà vui đùa với mẹ?
 Biết vượt qua cám dỗ và quyến rũ.
-Gv:Hãy chỉ ra những thành công về mặt nghệ thuật của bài thơ trong việc xây dựng hình ảnh thiên nhiên?
 Mây, trăng, sóng biển, bầu trời vốn là những hình ảnh nhiên nhiên thơ mộng.Những hình ảnh đó trong bài đều do trí tưởng tượng của em bé tạo ra nên lại càng lung linh kỳ ảo.
-Gv:Ngoài ý nghĩa ca ngợi tình mẹ con, bài thơ còn có thể gợi cho ta suy nghĩ thêm về điều gì nữa?
 +Con người trong cuộc sống thường gặp sự cám dỗ và quyến rũ. Muốn khước từ chúng, cần có một điểm tựa là tình mẫu tử.
 +Bài thơ chắp cánh cho trí tưởng tượng tuổi thơ song cũng nhắc nhở mọi người hạnh phúc không cần điều xa xôi.
 +Bài thơ cho thấy tình yêu và sáng tạo.
I/ Tìm hiểu chung
1/Tác giả
-Ta-go (1861 – 1941) là nhà thơ hiện đại lớn nhất của Ấn Độ.
2/Tác phẩm
-Bài thơ được viết bằng tiếng Ben-gan, in trong tập thơ Si su
II/Đọc - hiểu văn bản
1/Em bé và mây
-“Bọn tớ chơi từ khi thức dậy cho đến lúc chiều tàchơi với vầng trăng bạc”
-“Nhưng làm thế nào mình lên đó được?”
-“Mẹ mình đang đợi ở nhà
-Con là mây mẹ sẽ là trăng mái nhà ta là bầu trời xanh thẳm”
=>Yêu thương mẹ, có sự sáng tạo trò chơi.
2/Em bé và sóng
-“Bọn tớ ca hát từ sáng sớm cho tới hoàng hônđến nơi nào”
-“Buổi chiều mẹ luôn muốn mình ở nhà”
-“Con là sóng mẹ sẽ là bến bờ kỳ lạ”
-“Con lăn, lăn, lăn mãi chốn nào”
->Tình mẫu tử thiêng liêng bất diệt
4/Củng cố:
5/Dặn dò: Về học bài, chuẩn bị bài “Ôn tập về thơ”.
ÔN TẬP VỀ THƠ
I/Mục tiêu cần đạt
1/Kiến thức
-Ôn tập, hệ thống hoá kiến thức cơ bản về các tác phẩm thơ hiện đại Việt Nam học trong chương trình Ngữ văn 9
- Củng cố tri thức về thể loại thơ trữ tình.
-Bước đầu hình thành hiểu biết sơ lược về đặc điểm thành tựu của thơ Việt Nam từ sau cách mạng tháng 8.
2/Kỹ năng
-Rèn luyện kỹ năng phân tích thơ.
II/Tiến trình dạy và học
1/Ổn định lớp
2/Kiểm tra bài :
3/Giới thiệu bài :
1/Bảng thống kê các tác phẩm thơ hiện đại Việt Nam
STT
Tên bài thơ
Tác giả
Năm
sáng tác
Thể thơ
Tóm tắt nội dung
Đặc sắc nghệ thuật
1
Đồng chí
Chính Hữu
1948
Tự do
Tình đồng chí của những người lính dựa trên cơ sở cùng chung cảnh ngộ và lý tưởng chiến đấu được thể hiện thật tự nhiên, bình dị mà sâu sắc trong mọi hoàn cảnh nó góp phần tạo nên sức mạnh và vẻ đẹp tinh thần của người lính cách mạng.
Chi tiết hình ảnh ngôn ngữ giản dị, chân thực cô đọng, giàu sức biểu cảm.
2
Bài thơ về tiểu đội xe không kính
Phạm Tiến Duật
1969
Tự do
Qua hình ảnh độc đáo những chiếc xe không kính, khắc hoạ nổi bật hình ảnh những người lính lái xe trên tuyến đường Trường Sơn trong thời kỳ kháng chiến chống Mỹ với tư thế hiên ngang, tinh thần dũng cảm và ý chí chiến đấu giải phóng miền Nam.
Chất liệu hiện thực, sinh động, hình ảnh độc đáo, giọng điệu tự nhiên khoẻ khoắn giàu tính khẩu ngữ
3
Đoàn thuyền đánh cá
Huy Cận
1958
Bảy chữ
Những bức tranh đẹp, rộng lớn, tráng lệ về thiên nhiên, vũ trụ và người lao động trên biển theo hành trình chuyến ra khơi đánh cá của đoàn thuyền.Qua đó thể hiện cảm xúc về thiên nhiên và lao động niềm vui trong cuộc sống mới.
Nhiều hình ảnh đẹp, rộng lớn được sáng tạo bằng liên tưởng và tưởng tượng; âm hưởng khoẻ khoắn, lạc quan.
4
Bếp lửa
Bằng Việt
1963
Kết hợp bảy chữ và tám chữ
Những kỷ niệm đầy xúc động về bà và tình bà cháu, thể hiện lòng kính yêu trân trọng và biết ơn của cháu đối với bà và cũng là đối với gia đình, quê hương đất nước.
Kết hợp giữa biểu cảm với miêu tả và bình luận, sáng tạo hình ảnh bếp lửa gắn liền với hình ảnh người bà.
5
Ánh trăng
Nguyễn Duy
1978
Năm chữ
Từ hình ảnh ánh trăng trong thành phố, gợi lại những năm tháng đã qua của cuộc đời người lính gắn bó với thiên nhiên, đất nước bình dị, nhắc nhở thái độ sống nghĩa tình thuỷ chung.
Hình ảnh bình dị mà giàu ý nghĩa biểu tượng, giọng điệu chân thành nhẹ nhàng mà thấm sâu.
6
Mùa xuân nho nhỏ
Thanh Hải
1980
Năm chữ
Cảm xúc trước mùa xuân của thiên nhiên và đất nước, thể hiện ước nguyện chân thành góp mùa xuân nho nhỏ của đời mình vào cuộc đời chung
Thể thơ năm chữ có nhạc điệu trong sáng tha thiết gần với dân ca hình ảnh đẹp giản dị.
7
Viếng lăng Bác
Viễn Phương
1976
Tám chữ
Lòng thành kính và niềm xúc động sâu sắc của nhà thơ đối với Bác trong một lần ra thăm lăng Bác
Giọng điệu trang trọng tha thiết nhiều hình ảnh ẩn dụ ss
8
Sang thu
Hữu Thỉnh
Sau 1975
Năm chữ
Biến chuyển của thiên nhiên lúc giao mùa từ Hạ sang Thu qua sự cảm nhận của nhà thơ
Hình ảnh thiên nhiên được gợi tả bằng nhiều cảm giác
9
Nói với con
Y Phương
Sau 1975
Tự do
Bằng lời trò chuyện với con bài thơ thể hiện sự gắn bó, niềm tự hào về quê hương và đạo lý sống của dân tộc
Cách nói giàu hình ảnh vừa cụ thể vừa gợi cảm
2/Bảng thống kê các bài thơ Việt Nam theo từng giai đoạn
Giai đoạn
Tên bài thơ
1945 - 1954
Đồng chí
1954 – 1964
Đoàn thuyền đánh cá, Bếp lửa
1964 - 1975
Bài thơ về tiểu đội xe không kính
Sau 1975
Ánh trăng, Mùa xuân nho nhỏ, Viếng lăng Bác, Nói với con
-Gv:Các tác phẩm thơ đã thể hiện như thế nào về cuộc sống của đất nước và tư tưởng tình cảm của con người?
-Gv:Em hãy nhận xét về những điểm chung và nét riêng trong nội dung và cách biểu hiện tình mẹ con trong các bài thơ?
-Gv:Hãy nhận xét hình ảnh người lính và tình đồng đội trong các bài; Đồng chí,Bài thơ về tiểu đội xe không kính, Ánh trăng
-Các tác phẩm thể hiện cuộc sống đất nước và hình ảnh con người Việt Nam
+Đất nước và con người Việt Nam trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ với nhiều gian khổ và hy sinh nhưng rất anh hùng.
+Công cuộc lao động, xây dựng đất nước và những quan hệ tốt đẹp của con người.
-Các tác phẩm thể hiện tâm hồn, tình cảm, tư tưởng của con người trong một thời kỳ lịch sử có nhiều biến động.
3/Nhận xét
4/Nhận xét về hình ảnh người lính
-Đều viết về người lính cách mạng với vẻ đẹp trong tính cách và tâm hồn họ.
-Đồng chí:Viết về người lính ở thời kỳ đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp. Những người lính trong bài thơ xuất thân từ những người nông dân nơi những làng quê nghèo tình nguyện và hăng hái ra đi chiến đấu.
-Ánh trăng:Nói về suy ngẫm của người lính đã đi qua chiến tranh, nay sống giữa thành phố
5/Bút pháp sử dụng hình ảnh
-Đồng chí:Sử dụng bút pháp thực, đưa hình ảnh thực vào thơ
4/Củng cố:
5/Dặn dò:Về nhà học bài, phân tích một khổ thơ mà em thích, soạn bài: “Nghĩa tường minh và hàm ý (tt)”
NGHĨA TƯỜNG MINH VÀ HÀM Ý(TT)
I/Mục tiêu cần đạt
1/Kiến thức
	-Hai điều kiện sử dụng hàm ý liên quan đến người nói, người nghe.
2/Kỹ năng
-Học sinh nhận biết hai điều kiện sử dụng hàm ý:
+Người nói(người viết)có ý thức đưa hàm ý vào câu nói.
+Người nghe có đủ năng lực giải đoán hàm ý.
II/Tiến trình dạy và học
1/Ổn định lớp
2/Kiểm tra bài:Hãy cho biết thế nào là nghĩa tường minh?Thế nào là hàm ý?
3/Giới thiệu bài:Trong cuộc sống có những lúc chúng ta không nói thẳng ra mà phải dùng câu có hàm ý. Để biết được điều kiện sử dụng hàm ý hôm nay các em sẽ tìm hiểu bài Nghĩa tường minh và hàm ý (tt)
Hoạt động của giáo viên và học sinh
Nội dung ghi bảng
-Hs: Đọc ví dụ sgk
-Gv:Em hãy chỉ ra những câu in đậm trong đoạn trích?
-Gv: Ghi 2 câu in đậm lên bảng 
-Gv:Em hiểu hàm ý của câu thứ nhất là gì?
-Gv:Vì sao chị Dậu không nói thẳng với con mà phải dùng hàm ý?
-Gv:Hàm ý trong câu thứ hai là gì?
-Gv:Trong hai câu,hàm ý trong câu nói nào của chị Dậu rõ hơn?
-Gv:Vì sao chị Dậu phải nói rõ hơn như vậy?
 Cái Tí không hiểu hàm ý của câu nói thứ nhất.Chị muốn cái Tí hiểu được hàm ý chị muốn nói.
-Gv:Chi tiết nào trong đoạn trích cho thấy cái Tí đã hiểu hàm ý trong câu nói của mẹ?
-Gv:Nếu không có câu thứ hai thì cái Tí có hiểu được hàm ý chị Dậu nói không? 
 Không hiểu
-Gv:Trong tình huống trên ai là người tạo ra hàm ý trong câu nói? Chị Dậu
-Gv:Ai là người nhận biết hàm ý trong câu nói?Cái Tí
-Gv:Như vậy,chính trong câu nói có hàm ý hay người nghe tạo ra nó?
 Hàm ý tự có trong câu nói mà người nói có ý thức đưa vào.
-Gv:Nếu người nghe không có đủ năng lực cần thiết thì có thể giải đoán được hàm ý không?Không
-Gv:Vậy để sử dụng hàm ý,cần có những điều kiện nào?
-Hs: Đọc ghi nhớ sgk
-Gv:(Dùng bảng phụ): Em hãy đối chiếu 2 câu sau đây và cho biết hàm ý trong mỗi câu:
-Bây giờ đã 11 giờ rồi.
-Bây giờ mới 11 giờ thôi.
 -Bây giờ đã 11 giờ rồi.
 +Đi về thôi các bạn ơi
 +Nhanh tay lên
 +Đi nấu cơm,mẹ sắp về đấy.
 -Bây giờ mới 11 giờ thôi
 +Ta nói chuyện thêm chút nữa
 +Đi đâu mà vội.
 +Chưa cần đi đón mẹ đâu.
-Gv:Liên hệ thực tế việc sử dụng hàm ý
-Gv(Lưu ý):Tránh nói những câu mà hàm ý thiếu tế nhị bị hiểu lầm dù người nói vô tình có khi làm cho người nghe mất lòng.Cho nên câu nói có hàm ý phải phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp đảm bảo sự tế nhị lịch sự.
-Hs: Đọc bài tập 1a
-Gv:Người nói người nghe trong câu in đậm trên là ai?
-Gv:Em hãy xác định hàm ý trong câu ấy?
-Gv:Theo em, người nghe có hiểu hàm ý của câu nói không?
-Gv:Chi tiết nào chứng tỏ điều đó?
-Hs: Đọc đoạn văn b
-Gv:Người nói, người nghe trong câu in đậm trên là ai?
-Gv:Em hãy xác định hàm ý trong câu nói đó?
-Gv:Trong câu này người nghe có hiểu hàm ý trong câu nói không?
-Gv:Chi tiết nào chứng tỏ điều đó?
-Gv:Dặn học sinh về nhà làm câu c
-Hs: Đọc bài tập 2
-Gv:Hàm ý trong câu in đậm trên là gì?
-Gv:Vì sao em bé không nói thẳng được mà phải sử dụng hàm ý? Việc sử dụng hàm ý có thành công không? Vì sao?
 Vả lại lần nói thứ 2 này có thêm yếu tố thời gian bức bách(tránh để lâu nhão cơm).
-Gv:Hãy điền lượt lời của B trong đoạn thoại  một câu có hàm ý từ chối?
-Gv:Tìm hàm ý của Lỗ Tấn qua việc ông sử dụng so sánh “hy vọng” với “con đường”?
-Gv:(Hướng dẫn hs)Tìm những câu có hàm ý mời mọc hay từ chối trong đoạn đối thoại giữa em bé với những người ở trên mây và sóng trong bài thơ “Mây và sóng”?
I/Điều kiện sử dụng hàm ý
1/Ví dụ:
-Câu 1:Con chỉ được ăn ở nhà bữa này nữa thôi
-Câu 2:Con sẽ ăn ở nhà cụ Nghị thôn Đoài
2/Nhận xét:
-Hàm ý câu 1:Sau bữa ăn này con không còn được ở nhà với thầy mẹ và các em nữa.Mẹ đã bán con.
àĐây là điều đau lòng nên chị Dậu tránh nói thẳng ra.
-Hàm ý câu 2:Mẹ đã bán con cho nhà cụ Nghị thôn Đoài
àHàm ý câu 2 rõ hơn.
->Sự giãy nảy và câu nói trong tiếng khóc của cái Tí “U bán con đấy ư?” cho thấy Tí đã hiểu ý mẹ.
*Ghi nhớ:sgk
II/Luyện tập
1/Xác định hàm ý
a)Câu: Chè đã ngấm rồi đấy
-Người nói là anh thanh niên, người nghe là ông hoạ sĩ và cô gái
-Hàm ý: Mời bác và cô vào uống nước.
àHai người đều hiểu hàm ý đó, chi tiết “Ông theo liền anh thanh niên vào trong nhà” và “ngồi xuống ghế”.
b)Câu:Chúng tôi cần phải bán các thứ này đi để
-Người nói là anh Tấn, người nghe là chị hàng đậu(ngày trước)
-Hàm ý: “Chúng tôi không thể cho được”.
àNgười nghe hiểu được hàm ý đó thể hiện ở câu: “Thật là càng giàu có càng không dám rời một đồng xu; càng không dám rời đồng xu lại càng giàu có”.
2/Xác định hàm ý
-Câu: Cơm sôi rồi,nhão bây giờ!
-Hàm ý:Chắt giùm nước để cơm khỏi nhão
-Dùng hàm ý vì trước đó nói thẳng rồi mà không có hiệu quả và vì bực mình.
3/Điền lượt lời
-B:Mai mình bận ôn thi
4/Tìm hàm ý
-Hàm ý:Tuy hy vọng chưa thể nói là thực hay hư, nhưng nếu cố gắng thực hiện thì có thể đạt được.
5/các câu chứa hàm ý
-Câu hàm ý mời: Bọn tớ chơi
-Câu hàm ý từ chối: Mẹ mình đang đợi
4/Củng cố:Nhắc lại điều kiện sử dụng hàm ý
5/Dặn dò :Về làm bài tập còn lại, ôn tập tiết sau kiểm tra.

Tài liệu đính kèm:

  • docTUẦN 27.doc