Giáo án Ngữ văn lớp 9 - Tiết 116 đến 120 - Năm học 2013-2014

doc 11 trang Người đăng dothuong Lượt xem 442Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn lớp 9 - Tiết 116 đến 120 - Năm học 2013-2014", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Giáo án Ngữ văn lớp 9 - Tiết 116 đến 120 - Năm học 2013-2014
TUẦN 25
Tiết
Tên bài dạy
116
Mùa xuân nho nhỏ
117
Viếng lăng Bác
118
Nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích)
119
Cách làm bài nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích)
120
Luyện tập làm bài nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích) 
Viết bài tập làm văn số 6(học sinh làm ở nhà)
Ngày soạn: 14/02/2014
Ngày dạy: 17/02/2014 – 21/02/2014
MÙA XUÂN NHO NHỎ
 Thanh Hải
I/Mục tiêu cần đạt
1/Kiến thức
	Cảm nhận được những cảm xúc của tác giả trước mùa xuân của thiên nhiên đất nước và khát vọng đẹp đẽ muốn làm “Một mùa xuân nho nhỏ” dâng hiến cho đời. Từ đó mở ra suy nghĩ về ý nghĩa, giá trị của cuộc sống.
2/Kỹ năng
Rèn luyện kỹ năng cảm thụ, phân tích hình ảnh thơ trong mạch vận động của tứ thơ đó.
3/Thái độ
-Giao tiếp trình bày, trao đổi về sự thể hiện vẻ đẹp của mùa xuân và niềm khát khao được cống hiến của mỗi con người đối với đất nước.
-Suy nghĩ sáng tạo bày tỏ nhận thức và hành động của mỗi cá nhân để đóng góp vào cuộc sống.
II/Tiến trình dạy và học
1/Ổn định lớp
2/Kiểm tra bài: Học sinh đọc lại bài thơ “Con cò”
3/Giới thiệu bài: Trong dòng thơ Việt Nam nhiều định ngữ gắn với mùa xuân như: mùa xuân chín, mùa xuân xanh, xuân ý, xuân lòngNhà thơ Thanh Hải nguyện làm một mùa xuân nho nhỏ. Hôm nay các em sẽ tìm hiểu
Hoạt động của giáo viên và học sinh
Nội dung ghi bảng
-Hs: Đọc chú thích
-Gv: Hãy nêu những nét chính giới thiệu về nhà thơ Thanh Hải?
 Thanh Hải (1930 – 1980) tên khai sinh là Phạm Bá Ngoãn, quê ở huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên - Huế. Ông hoạt động văn nghệ từ cuối những năm kháng chiến chống Pháp. Trong thời kỳ chống Mĩ, Thanh Hải trở lại quê hương hoạt động và là một trong những cây bút có công xây dựng nề văn học cách mạng ở miền Nam từ những ngày đầu.
-Gv: Hãy cho biết thời gian nhà thơ Thanh Hải viết bài thơ “Mùa xuân nho nhỏ”?
 Bài thơ viết không bao lâu trước khi ông qua đời. Bài thơ như một lời tâm niệm chân thành, lời gởi gắm tha thiết của nhà thơ để lại cho đời.
-Gv: Hướng dẫn đọc: Các em đọc nhịp điệu và giọng điệu của bài có biến đổi theo mạch cảm xúc: giọng say sưa, triều mến ở phần đầu khi diễn tả mùa xuân đất trời; nhịp nhanh hối hả, phấn chấn khi nói về mùa xuân đất nước; giọng tha thiết, trầm lắng khi bày tỏ suy nghĩ và ước nguyện được góp “mùa xuân nho nhỏ” của đời mình vào “mùa xuân lớn” của đất nước.
-Hs: Đọc bài thơ
-Gv: Bố cục bài thơ chia làm mấy đoạn và nội dung của từng đoạn?
 +Đoạn 1(Khổ đầu): Cảm xúc trước mùa xuân thiên nhiên, đất trời.
 +Đoạn 2(Hai khổ tiếp 2, 3): Cảm xúc mùa xuân đất nước.
 +Đoạn 3(Hai khổ tiếp 4,5) Suy nghĩ và ước nguyện của nhà thơ
 +Đoạn 4(Khổ cuối): Lời ca ngợi quê hương đất nước qua làn điệu dân ca xứ Huế.
 Mùa xuân ở khổ thơ đầu được dùng với ý nghĩa là mùa xuân của thiên nhiên đất trời.
-Gv: Hình ảnh mùa xuân của thiên nhiên được phát hoạ bằng những nét tả nào?
-Gv: Bằng những nét phát hoạ như thế, nhà thơ đã vẽ ra khung cảnh mùa xuân như thế nào? (Không gian, màu sắc, âm thanh)
 Chỉ bằng vài nét phát hoạ, nhà thơ đã vẽ ra được mùa xuân cả về không gian cao rộng (với dòng sông, mặt đất, bầu trời bao la), cả màu sắc tươi thắm của mùa xuân (dòng sông xanh, bông hoa tím biếc), cả âm thanh vang vọng, tươi vui của chim chiền chiện (hót vang trời).
-Gv: Trước cảnh đất trời vào xuân nhà thơ thể hiện cảm xúc của mình qua câu thơ nào?
-Gv: Em hiểu hai câu thơ trên như thế nào?
 Từng giọt ở đây là giọt mưa xuân long lanh trong ánh sáng của trời xuân; nhưng cũng có thể hiểu: nhà thơ đưa tay hứng từng giọt âm thanh tiếng chim. Ở đây có sự chuyển đổi cảm giác. Tiếng chim từ chỗ âm thanh (cảm nhận bằng thính giác) chuyển thành giọt (có thể cảm nhận bằng thị giác, xúc giác).
-Gv: Vậy hai câu thơ trên thể hiện cảm xúc nhà thơ như thế nào?
 Từ mùa xuân của thiên nhiên, đất trời, nhà thơ chuyển sang cảm nhận về mùa xuân của đất nước.
-Gv: Nhà thơ cảm nhận về mùa xuân của đất nước với hình ảnh nào?
-Gv: Tác giả dùng nghệ thuật gì?
-Gv: Hai hình ảnh mùa xuân này có ý nghĩa gì?
 Mùa xuân của đất trời đọng lại trong hình ảnh lộc non, đã theo người cầm súng và người ra đồng hay chính là họ đem mùa xuân đến mọi nơi trên đất nước. Đất nước ta trong giai đoạn đó vừa phải chiến đấu bảo vệ biên giới Trung Quốc và biên giới Tây Nam vừa lao động xây dựng đất nước.
-Gv: Sức sống của mùa xuân đất nước còn được cảm nhận qua hình ảnh nào nữa?
 Nhịp điệu hối hả, những âm thanh xôn xao. Và đất nước được hình dung bằng hình ảnh so sánh đẹp “Đất nước như vì sao - Cứ đi lên phía trước”.
 Từ cảm xúc mùa xuân của thiên nhiên đất nước mạch thơ chuyển sang bày tỏ những suy ngẫm và tâm niệm của nhà thơ.
-Gv: Tâm niệm của nhà thơ thể hiện qua chi tiết nào?
-Gv: Nhà thơ dùng nghệ thuật gì trong hai khổ thơ này?Nghệ thuật điệp từ “ta”, “dù là”
-Gv: Với nghệ thuật trên cho thấy đó là tâm niệm gì của nhà thơ?
 Hình ảnh con chim cành hoa ở phần đầu bài thơ một lần nữa được lặp lại nhưng mang ý nghĩa mới. Niềm mong ước được sống có ích, cống hiến cho đời là một lẽ tự nhiên như con chim mang đến tiếng hót, bông hoa toả hương sắc cho đời. Như nhà thơ Tố Hữu viết: Nếu là con chim, chiếc lá 
 Nét độc đáo trong những câu thơ của nhà thơ Thanh Hải là: Nó đề cập đến một vấn đề lớn của nhân sinh quan - Vấn đề ý nghĩa của đời sống cá nhân trong mối quan hệ cộng đồng.
-Gv: Nhà thơ ca ngợi quê hương qua làn điệu dân ca như thế nào?
-Gv: Em nhận xét điệu dân ca này như thế nào?
-Gv: Em hiểu thế nào về nhan đề bài thơ? Hãy nêu chủ đề bài thơ?
 Hình ảnh mùa xuân nho nhỏ. Cùng với hình ảnh cành hoa con chim, nốt nhạc trầm xao xuyến tất cả đều mang một vẻ đẹp bình dị, khiêm nhường thể hiện điều tâm niệm chân thành, tha thiết của nhà thơ. Mỗi người mang đến cho cuộc đời chung một nét riêng, dù nhỏ bé, góp vào cuộc đời chung.
-Gv: Để thể hiện thành công nội dung tư tưởng, cảm xúc của bài thơ, tác giả đã sử dụng và sáng tạo những thủ pháp nghệ thuật như thế nào?
 +Thơ 5 chữ gần với điệu dân ca, có âm hưởng nhẹ nhàng.
 +Kết hợp những hình ảnh tự nhiên với hình ảnh giàu ý nghĩa biểu trưng.
 +Cấu tứ thơ chặt chẽ.
 +Giọng điệu thơ thể hiện đúng tâm trạng cảm xúc của tác giả.
I/ Tìm hiểu chung
1/Tác giả:
-Thanh Hải (1930 – 1980)
-Tên thật: Phạm Bá Ngoãn, quê ở Thừa Thiên Huế.
-Ông hoạt động văn nghệ trong thời kỳ chống Pháp, chống Mĩ.
2/Tác phẩm:
-Bài thơ viết tháng 11/1980 khi tác giả nằm trên giường bệnh sau đó 1 tháng thì ông mất.
II/Đọc - hiểu văn bản
1/Cảm xúc trước mùa xuân thiên nhiên, đất trời
 Mọc giữa dòng sông xanh
 Một bông hoa tím biếc
 Ơi con chim chiền chiện
Hót chi mà vang trời
àKhông gian cao rộng, màu sắc tươi thắm, âm thanh vang vọng.
 Từng giọt long lanh rơi
 Tôi đưa tay tôi hứng
=>Nhà thơ say sưa, ngay ngất trước vẻ đẹp của thiên nhiên, trời đất lúc vào xuân.
2/Cảm xúc về mùa xuân đất nước
 Mùa xuân người cầm súng
 Lộc giắt đầy trên lưng
 Mùa xuân người ra đồng
 Lộc trải dài nương mạ
àNghệ thuật: Điệp từ “mùa xuân”, biểu trưng cho hai nhiệm vụ chiến đấu và lao động xây dựng đất nước.
3/Suy nghĩ và ước nguyện của nhà thơ
Ta làm con chim hót
Ta làm một cành hoa
Một xùa xuân nho nhỏ
Lặng lẽ dâng cho đời
àNghệ thuật: Điệp từ “ta”. Đó là khát vọng được hoà nhập vào cuộc sống của đất nước cống hiến phần tốt đẹp – dù nhỏ bé của mình cho cuộc đời, cho đất nước.
4/Lời ca ngợi quê hương đất nước qua điệu dân ca Huế
Mùa xuân - ta xin hát
 Câu Nam ai, Nam bình
àGiai điệu quê hương thiết tha
*Ghi nhớ:sgk
4/Củng cố: Học sinh đọc bài thơ, đọc ghi nhớ
5/Dặn dò: Về học thuộc bài thơ.Viết một đoạn văn bình một khổ thơ mà em thích.
VIẾNG LĂNG BÁC
 Viễn Phương
I/Mục tiêu cần đạt
1/Kiến thức
-Cảm nhận được niềm cảm xúc, xúc động thiêng liêng, tấm lòng tha thiết thành kính, vừa tự hào vừa đau xót của tác giả mới được ra viếng lăng Bác
-Thấy được những đặc điểm nghệ thuật của bài thơ: giọng điệu trang trọng và thiết tha phù hợp với tâm trạng cảm xúc, nhiều hình ảnh ẩn dụ có giá trị.
2/Kỹ năng
-Đọc hiểu văn bản thơ trữ tình
-Có khả năng trình bày những suy nghĩ, cảm nhận về hình ảnh thơ, một khổ thơ, tác phẩm thơ.
3/Thái độ: 
-Tự nhận thức vẻ đẹp về nhân cách Hồ Chí Minh, qua đó xác định giá trị cá nhân cần phấn đấu để học tập làm theo Chủ tịch Hồ Chí Minh.
II/Tiến hành dạy và học
1/Ổn định lớp
2/Kiểm tra bài: Đọc bài thơ “Mùa xuân nho nhỏ”. Nêu giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ?
3/Giới thiệu bài: Bác Hồ ra đi để lại bao niềm thương nhớ trong lòng người dân Việt Nam. Nhà thơ Viễn Phương khi ra thăm lăng Bác đã ghi lại cảm xúc qua bài
Hoạt động của giáo viên và học sinh
Nội dung ghi bảng
-Hs: Đọc chú thích
-Gv: Em hãy nêu những nét chính giới thiệu về nhà thơ?
-Gv: Hãy cho biết hoàn cảnh ra đời bài thơ?
-Hs: Đọc bài thơ
-Gv: Bố cục bài thơ chia làm mấy đoạn?
 +Khổ 1: Cảm xúc trước không gian cảnh vật bên ngoài lăng.
 +Khổ 2: Cảm xúc trước cảnh đoàn người xếp hàng vào lăng.
 +Khổ 3: Cảm xúc khi đã vào lăng.
 +Khổ 4: Cảm xúc trước khi ra về.
-Gv: Cảm hứng bao trùm bài thơ là gì?
 Niềm xúc động thiêng liêng thành kính, lòng biết ơn và tự hào pha lẫn nỗi đau xót khi tác giả từ miền Nam ra viếng lăng Bác.
-Gv: Mạch vận động tâm trạng nhà thơ diễn ra như thế nào?
 Mở đầu là cảm xúc cảnh bên ngoài lăng, tập trung ấn tượng về hàng tre bên lăng gợi tả hình ảnh quê hương đất nước. Tiếp đó là cảm xúc trước hình ảnh dòng người như bất tận ngày ngày vào lăng viếng Bác. Cuối cùng là niềm mong ước thiết tha khi sắp phải trở về quê hương miền Nam.
-Gv: Câu thơ đầu gợi tả những cảm xúc gì? Câu thơ chỉ gọn như một thông báo, nhưng lại gợi ra tâm trạng xúc động của một người từ chiến trường miền Nam sau bao năm mong mỏi bây giờ mới được ra viếng Bác.
-Gv: Hình ảnh đầu tiên mà nhà thơ thấy được và là ấn tượng đậm nét về quan cảnh quanh lăng Bác là gì?
-Gv: Hình ảnh cây tre Việt Nam mang ý nghĩa biểu tượng gì của dân tộc Việt Nam?
-Gv: Trong khổ thơ thứ 2, những hình ảnh nào tạo nên cảm xúc của nhà thơ?
-Gv: Khổ thơ trên nhà thơ dùng biện pháp nghệ thuật gì?
-Gv: Các câu thơ vừa là hình ảnh thực vừa là hình ảnh ẩn dụ nói lên điều gì?
-Gv: Tác giả diễn tả cảm xúc và suy nghĩ của mình khi vào lăng như thế nào?
-Gv: Câu thơ cho thấy không khí trong lăng như thế nào? Và ánh trăng gợi tả điều gì?
-Gv: Trước hình ảnh đó tâm trạng nhà thơ thể hiện ở câu thơ nào?
-Gv: Tác giả sử dụng nghệ thuật gì?
-Gv: Diễn tả tâm trạng nhà thơ ntn?
 Bác còn mãi như trời xanh còn mãi. Tố Hữu viết “Bác sống như trời đất của ta”
-Gv: Tâm trạng lưu luyến của nhà thơ muốn được ở mãi bên lăng Bác được diễn tả như thế nào?
-Gv: Đến lúc phải trở về miền Nam, tác giả mong muốn gởi tấm lòng mình như thế nào?
 Muốn làm con chim cất tiếng hót, muốn làm bông hoa toả hương và hơn hết muốn làm “cây tre trung hiếu” nhập vào hàng tre bát ngát bên lăng Bác.
-Gv: Qua bốn khổ thơ, nhà thơ đã thể hiện tình cảm gì? Niềm xúc động tràn đầy và lớn lao trong lòng khi viếng lăng Bác, những tình cảm thành kính, sâu lắng với Bác.
-Gv: Hãy tìm những nét nổi bật trong nghệ thuật bài thơ, về giọng điệu hình ảnh bài thơ? Bài thơ có giọng điệu phù hợp với nội dung tình cảm, cảm xúc. Đó là giọng điệu vừa nghiêm trang vừa tha thiết, đau xót tự hào. Thể thơ 8 chữ (nhưng có dòng 7 và 9). Hình ảnh có nhiều sáng tạo kết hợp hình ảnh thực và ẩn dụ.
I/Tìm hiểu chung
1/Tác giả
-Viễn Phương sinh 1928
-Trong kháng chiến chống Pháp và chống Mĩ, ông hoạt động ở Nam Bộ
2/Tác phẩm
Bài thơ viết năm 1976 khi nhà thơ ra thăm miền Bắc vào viếng lăng Bác. Bài thơ in trong tập “Như mấy mùa xuân” 1978
II/Tìm hiểu văn bản
1/Cảm xúc không gian cảnh vật bên ngoài lăng
Con ở miền Nam ra thăm lăng Bác
Đã thấy trong sương hàng tre bát ngát
Ôi, hàng tre xanh xanh Việt Nam
Bão tố mưa sa đứng thẳng hàng
->Tre, biểu tượng của sức sống bền bỉ, kiên cường của dân tộc Việt Nam.
2/Cảm xúc trước cảnh đoàn người xếp hàng vào lăng
Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng
Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ
Ngày ngày dòng người đi trong thương nhớ
Kết tràng hoa dâng bảy mươi chín mùa xuân
->Hình ảnh ẩn dụ, vừa nói lên sự vĩ đại của Bác Hồ vừa thể hiện sự tôn kính của nhân dân, của nhà thơ đối với Bác.
3/Cảm xúc đã vào trong lăng
Bác nằm trong giấc ngủ bình yên
Giữa một vầng trăng sáng dịu hiền
->Sự yên tĩnh, trang nghiêm và ánh trăng gợi nghĩ đến tâm hồn cao đẹp, sáng trong của Bác.
Vẫn biết trời xanh là mãi mãi
Mà sao nghe nhói ở trong tim
->Hình ảnh ẩn dụ. Bác vẫn còn sống mãi với non sông đất nước. Dù vẫn tin như thế nhưng không thể không đau xót vì sự ra đi của Người.
4/Tâm trạng lưu luyến của nhà thơ
 Mai về miền Nam
 Muốn làm con chim
 Muốn làm đoá hoa
Muốn làm cây tre trung hiếu
->Muốn hoá thân, hoà nhập vào cảnh vật ở bên lăng Bác.
4/Củng cố: Qua phân tích bài thơ, đã để lại trong em cảm xúc gì?
5/Dặn dò: Về học thuộc bài thơ, học bài, soạn bài “Nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích).
NGHỊ LUẬN VỀ TÁC PHẨM TRUYỆN (HOẶC ĐOẠN TRÍCH)
I/Mục tiêu cần đạt
1/Kiến thức
-Hiểu rõ thế nào là nghị luận về tác phẩm truyện hoặc đoạn trích, nhận diện chính xác một bài văn nghị luận.
2/Kỹ năng
-Nhận diện được bài văn nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích) và kỹ năng làm bài nghị luận thuộc dạng này.
-Nắm vững các yêu cầu đối với một bài văn nghị luận về tác phẩm truuyện hoặc đoạn trích để có cơ sở tiếp thu, rèn luyện tốt kiểu bài này.
II/Tiến trình dạy và học
1/Ổn định lớp
2/Kiểm tra bài:
3/Giới thiệu bài:
Hoạt động của giáo viên và học sinh
Nộ dung ghi bảng
-Hs: Đọc đoạn văn
-Gv: Vấn đề nghị luận của văn bản này là gì?
-Gv: Hãy đặt nhan đề thích hợp cho vặn bản?
 Bài văn có thể đặt tên: Hình ảnh anh thanh niên làm công tác khí tượng trong truyện ngắn “Lặng lẽ SaPa”của Nguyễn Thành Long. Hay “Một vẻ đẹp nơi SaPa lặng lẽ..”.
-Gv: Vấn đề nghị luận được người viết triển khai qua những luận điểm nào? Tìm những câu nêu lên hoặc cô đúc luận điểm của văn bản?
 Dù được miêu tả ít hay nhiều, trực tiếp hay gián tiếp nhân vật của “Lặng lẽ SaPa”cũng hiện lên với những nét cao quý đáng khâm phục.Trong đó anh thanh niên để lại cho chúng ta nhiều ấn tượng khó phai mờ.
-Gv: Để khẳng định các luận điểm, người viết đã lập luận như thế nào?
-Gv: Các luận cứ được người viết đưa ra để làm sáng tỏ luận điểm như thế nào?
 Từ nêu vấn đề, người viết đi vào phân tích, diễn giải rồi sau đó khẳng định, nâng cao vấn đề nghị luận.
-Gv: Thế nào là văn nghị luận về tác phầm truyện hoặc đoạn trích?
-Gv: Hãy nêu các yêu cầu đối với bài văn này?
-Hs: Đọc ghi nhớ
-Hs: Đọc đoạn văn
-Gv: Vấn đề nghị luận của đoạn văn là gì?
-Gv: Đoạn văn nêu lên những ý kiến nào? Các ý kiến ấy giúp ta hiểu thêm gì về nhân vật Lão Hạc?
I/Tìm hiểu bài nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích)
1/Văn bản
2/Nhận xét:
a) Vấn đề nghị luận của bài văn.
 Những phẩm chất, đức tính đẹp đẽ, đáng yêu của nhân vật anh thanh niên làm công tác khí tượng kim vật lý địa cầu trong truyện “Lặng lẽ SaPa”của Nguyễn Thành Long.
b)Các luận điểm:
-Trước tiên, nhân vật anh thanh niên này thật đáng yêucủa mình.
-Nhưng anh thanh niên này thật đáng yêu ở nỗi “thèm người”
-Công việc vất vảrất khiêm tốn
-Cuộc sống của chúng tatin yêu.
c)Các lập luận
Các luận điểm được nêu rõ ràng, ngắn gọn.
-Các luận cứ được sử dụng đều xác đáng, sinh động.
-Bài văn được dẫn dắt tự nhiên, bố cục chặt chẽ.
*Ghi nhớ:sgk
II/Luyện tập
1/Đoạn văn
4/Củng cố:
5/Dặn dò: Về học bài, làm bài. Soạn bài “Cách làm bài nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích)”
CÁCH LÀM BÀI NGHỊ LUẬN VỀ TÁC PHẨM TRUYỆN
(HOẶC ĐOẠN TRÍCH)
I/Mục tiêu cần đạt
1/Kiến thức
	-Nắm được yêu cầu và biết cách làm bài nghị luận về một tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích).
2/Kỹ năng
-Biết cách viết bài nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích)
-Rèn luyện kỹ năng thực hiện các bước khi làm bài nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích).
II/Tiến trình dạy và học
1/Ổn định lớp
2/Kiểm tra bài: Thế nào là bài nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích)?
3/Giới thiệu bài:
Hoạt động của giáo viên và học sinh
Nội dung ghi bảng
-Hs: Đọc các đề bài.
-Gv: Các đề bài trên nêu những vấn đề nghị luận nào về tác phẩm truyện?
-Gv: Các từ “suy nghĩ, phân tích” trong đề bài đòi hỏi bài làm phải khác nhau như thế nào?
 Đề phân tích yêu cầu phân tích tác phẩm để nêu ra nhận xét. Đề suy nghĩ yêu cầu đề xuất nhận xét về tác phẩm trên cơ sở một tư tưởng, góc nhìn nào đó.
-Gv: Ghi đề lên bảng
-Gv: Đề bài trên yêu cầu như thế nào?
-Gv: Viết về nhân vật ông Hai cần viết về vấn đề gì?
-Gv: Cái gì là nét nổi bật nhất ở nhân vật ông Hai?
-Gv: Tình yêu làng yêu nước của ông Hai được bộc lộ trong tình huống nào?
-Gv:Tình cảm ấy có đặc điểm gì ở hoàn cảnh cụ thể lúc bấy giờ?(Thời kỳ đầu của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp)
-Gv: Những chi tiết nghệ thuật nào chứng tỏ một cách sinh động thú vị tình yêu làng và lòng yêu nước ấy?
-Gv: Em hãy giới thiệu truyện ngắn “Làng” và nhân vật ông Hai?
-Gv: Tình yêu làng yêu nước của ông Hai được thể hiện ở những chi tiết nào?
-Hs: đọc phần mở bài
-Gv: Phần thân bài viết những luận điểm nào?
-Hs: Đọc kết bài.
I/Đề bài nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích)
1/Các đề bài:
2/Nhận xét:
-Suy nghĩ về thân phận người phụ nữ trong xã hội cũ
-Phân tích diễn biến cốt truyện
-Suy nghĩ về thân phận Thuý Kiều
-Suy nghĩ về đời sống tình cảm gia đình trong chiến tranh
II/Các bước làm bài nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích).
*Đề: Suy nghĩ về nhân vật ông Hai trong truyện ngắn “Làng”của Kim Lân.
1/Tìm hiểu đề và tìm ý
-Tình yêu làng quyện với lòng yêu nước.
2/Lập dàn bài
a)Mở bài
b)Thân bài
c)Kết bài
3/Viết bài
4/Đọc lại bài và sửa chữa
4/Củng cố:
5/Dặn dò: Về học bài, xem trước bài luyện tập làm bài nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích)
LUYỆN TẬPLÀM BÀI 
NGHỊ LUẬN VỀ TÁC PHẨM TRUYỆN (HOẶC ĐOẠN TRÍCH)
I/Mục tiêu cần đạt
1/Kiến thức
-Củng cố tri thức về yêu cầu, về cách làm bài nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích) đã học.
2/Kỹ năng
-Qua hoạt động luyện tập cụ thể mà nắm vững, thành thạo thêm kỹ năng tìm ý, kỹ năng viết bài nghị luận.
II/Tiến trình dạy và học
1/Ổn định lớp
2/Kiểm tra bài:
3/Gới thiệu bài:
Hoạt động của giáo viên và học sinh
Nội dung ghi bảng
-Gv: Hướng dẫn học sinh chuẩn bị
-Gv: Các em xem lại các bước làm bài nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích)
-Hs: Đọc lại truyện “Chiếc lược ngà”
-Gv: Ghi đề bài
-Gv: Đề bài nêu lên vấn đề gì?
-Gv: Cần chú ý đến các từ nào trong đề để định hướng đúng phương hướng làm bài?
-Gv: Em biết gì về hoàn cảnh lịch sử cụ thể của miền Nam nước ta trước đây khiến cho nhiều người như ông Sáu phải xa nhà đi chiến đấu và chịu nhiều mất mát tình cảm gia đình?
-Gv: Nêu nhận xét về hai nhân vật ông Sáu và bé Thu trong đoạn trích?
-Gv: Hãy nêu những đặc điểm cụ thế của tình cha con trong từng nhân vật?
-Gv: Hãy chỉ ra nghệ thuật tạo tình huống, cách trần thuật, cách lựa chọn chi tiếtcủa tác giả?
I/Chuẩn bị:
-Ôn lại các bước làm bài văn nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích)
-Đọc truyện “Chiếc lược ngà”
II/Luyện tập
*Đề: Cảm nhận của em về đoạn trích “Chiếc lược ngà”của Nguyễn Quang Sáng.
4/Củng cố:
5/Dặn dò: Về xem lại bài, viết bài làm văn số 6 ở nhà, soạn bài: Sang thu
VIẾT BÀI TẬP LÀM VĂN SỐ 6
(Bài viết ở nhà)
I/Mục tiêu cần đạt
1/Kiến thức
-Biết vận dụng những kiến thức đã học để viết một bài văn nghị luận về tác phẩm truỵên (hoặc đoạn trích).
2/Kỹ năng
-Rèn luyện kỹ năng diễn đạt và trình bày.
II/Tiến trình dạy và học
1/Ổn định lớp
2/Kiểm tra sĩ số 
	MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA
VIẾT BÀI TẬP LÀM VĂN SỐ 6
Tên chủ đề
Nhận biết
Thông hiểu
Vận dụng
Cộng
Chủ đề 1: Nghị luận về tư tưởng đạo lý
Viết 2 đoạn văn với luận điểm đã cho
Số câu
Số điểm, Tỉ lệ %
Số câu 1
Số điểm 2,
 Tỉ lệ 20%
Số câu 1
Số điểm 2,
 Tỉ lệ 20%
Chủ đề 2: Nghị luận về tác phẩm
Viết bài văn nghị luận về tác phẩm
Số câu
Số điểm, Tỉ lệ %
Số câu 1
Số điểm 8, 
Tỉ lệ 80%
Số câu 1
Số điểm 8, 
Tỉ lệ 80%
Tổng số câu
Tổng số điểm, tỉ lệ %
Số câu 1
Số điểm 8, Tỉ lệ 80%
Tổng số câu 2
Tổng số điểm 10, tỉ lệ 100%
BIÊN SOẠN ĐỀ KIỂM TRA
Câu 1(2 điểm): Viết 2 đoạn văn với các luận điểm:
	-Thời gian là thắng lợi.
	-Thời gian là tri thức.
Câu 2 (8 đi

Tài liệu đính kèm:

  • docTUẦN 25.doc