Giáo án Ngữ văn lớp 9 - Tiết 11 đến 15 - Năm học 2016-2017 - Lê Minh Đông

doc 8 trang Người đăng dothuong Lượt xem 505Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn lớp 9 - Tiết 11 đến 15 - Năm học 2016-2017 - Lê Minh Đông", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Giáo án Ngữ văn lớp 9 - Tiết 11 đến 15 - Năm học 2016-2017 - Lê Minh Đông
TUẦN 3
Tiết
Tên bài dạy
11,12
Tuyên bố thế giới về sự sống còn quyền được bảo vệ trẻ em
13
Các phương châm hội thoại (tiếp theo)
14,15
Viết bài Tập làm văn số 1
Ngày soạn: 4/9/2016
Ngày dạy : 5/9/2016 – 10/9/2016
TUYÊN BỐ THẾ GIỚI VỀ SỰ SỐNG CÒN QUYỀN ĐƯỢC BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN TRẺ EM
I/Mục tiêu cần đạt
1- Kiến thức:
 	- Thấy được phần nào thực trạng cuộc của trẻ em trên thế giới hiện nay và tầm quan trọng của vấn đề bảo vệ chăm sóc trẻ em; hiểu được sự quan tâm sâu sắc của cộng đồng quốc tế với vấn đề này.
 	 - Về nghệ thuật, văn bản nhật dụng thuộc loại nghị luận chính trị xã hội mạch lạc rõ ràng, liên kết chặt chẽ ,luận chứng đầy đủ và toàn diện.
2- Kĩ năng:
 	- Rèn kĩ năng đọc, tìm hiểu và phân tích văn bản nhật dụng-nghị luận chính trị xã hội.
 3-Thái độ: 
 	- Giáo dục ý thức bảo vệ, chăm sóc thiếu niên nhi đồng ở mọi lĩnh vực.
4- Nội dung trọng tâm của bài:
 -Thực trạng cuộc sống của trẻ em trên thế giới hiện nay, tầm quan trọng của vấn đề bảo vệ, chăm sóc trẻ em.
-Những thể hiện của quang điểm về vấn đề quyền sống, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em ở Việt Nam.
5- Định hướng phát triển năng lực:
	- Năng lực chung: Nâng cao một bước kỹ năng đọc – hiểu văn bản nhật dụng.
- Năng lực chuyên biệt: Học tập phương pháp tìm hiểu, phân tích trong tạo lập văn bản nhật dụng.
-Hiểu được sự quan tâm sâu sắc của cộng đồng quốc tế đối với vấn đề chăm sóc, bảo vệ trẻ em.	
II/ Chuẩn bị của giáo viên và học sinh:
	- Thầy: giáo án, sgk, tltk, bảng phụ
 	 - Trò: vở soạn, sgk, đồ dùng học tập.
II/Tiến trình dạy và học
1/Ổn định lớp
2/Kiểm tra bài:Nguy cơ chiến tranh hạt nhân như thế nào?
3/Giới thiệu bài: Lời tuyên bố của hội nghị quốc tế cấp cao về trẻ em tại Niu Ooc, ngày 30/9/1990 chứng tỏ sự quan tâm của cộng đồng quốc tế về trẻ em. Hôm nay các em sẽ tìm hiểu.
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung ghi bảng
-Hs: Đọc chú thích
-Gv:Hãy nêu thể loại và xuất xứ của văn bản.
 Văn bản trích trong tuyên bố của Hội nghi cấp cao thế giới về trẻ em họp tại trụ sở liên hợp quốc ở Niu Oóc ngày 30/9/1990.
-Hs: Đọc văn bản.
-Gv:Bố cục văn bản chia làm mấy phần?
 +Phần 1: Sự thách thức
 +Phần 2: Cơ hội
 +Phần 3: Nhiệm vụ
-Gv:Hãy nêu nội dung của từng phần?
 +Phần 1: Nêu những thực tế,những con số về cuộc sống khổ cực trên nhiều mặt,về tình trạng bị vào hiểm hoạ của nhiều trẻ em trên thế giới hiện nay.
 +Phần 2:Khẳng định những điều kiện thuận lợ cơ bản để cộng đồng quốc tế có thể đẩy mạnh việc chăm sóc, bảo vệ trẻ em.
 +Phần 3: Xác định những nhiệm vụ cụ thể mà từng quốc gia và cộng đồng quốc tế cần làm vì sự sống còn và phát triển trẻ em.
-Gv:Bản tuyên bố đã nêu lên thực tế cuộc sống trẻ em trên thế giới hiện nay như thế nào?
-Gv:Em hãy nêu suy nghĩ và tình cảm của em về trẻ em?
 Trẻ em là mầm xanh, là chủ nhân tương lai của đất nước nên trẻ em phải được sống trong vui tươi thanh bình, được chơi, được học và phát triển. Bác Hồ nói:
Trẻ em như búp trên cành
Biết ăn ngủ biết học hành là ngoan.
Nhưng trong thực tế cuộc sống,nhiều trẻ em không được như vậy.
-Gv:Nêu những điều kiện thuận lợi cơ bản để cộng đồng quuốc tế hiện nay có thể đẩy mạnh việc chăm sóc và bảo vệ trẻ em?
-Gv:Với những điều kiện thuận lợi đó,các em có những nhận thức như thế nào về sự sống còn và phát triển trẻ em?
 Nhận thức được nhu cầu quyền lợi của mình và có cơ hội phục vụ lợi ích.
-Gv:Trong điều kiện của đất nước hiện nay, Đảng và Nhà nước ta quan tâm chăm sóc trẻ em như thế nào?
 Mở thêm trường lớp,tạo điều kiện vui chơi cho trẻ em cơ nhở, xoá nạn mù chữ, nhiều tổ chức xã hội được thành lập.
-Gv:Bản thân các em phải làm gì để xứng đáng với sự quan tâm chăm sóc này?
-Gv:Bản tuyên bố đã nêu lên khá nhiều điểm mà từng quốc gia và cả cộng đồng quốc tế cần phải nổ lợc và phối hợp hành động. Đó là những điểm nào?
-Gv:Qua bản tuyên bố, em có suy nghĩ như thế nào về sự sống còn, bảo vệ và phát triển trẻ em của cộng đồng quốc tế?
 Tóm lại vấn đề bảo vệ,chăm sóc trẻ em đang được cộng đồng quốc tế dành sự quan tâm thích đáng với các chủ trương nhiệm vụ để có tính cụ thể, có tính toàn diện.
-Gv:Qua bản tuyên bố, em nhận thức như thế nào về tầm qaun trọng của vấn đề bảo vệ, chăm sóc trẻ em?
 Là nhiệm vụ có ý nghĩa quan trọng hàng đầu trong mỗi quốc gia và cộng đồng quốc tế.
I/ Tìm hiểu chung
-Thể loại:Văn bản nhật dụng
-Trích “Tuyên bố của hội nghị cấp cao thế giới về trẻ em”
II/Tìm hiểu văn bản
1/Sự thách thức
-Bị trở thành nạn nhận của chiến tranh và bạo lực, của sự phân biệt chủng tộc, sự xâm lược chiếm đóng thôn tính của nước ngoài.
-Chịu đựng những thảm hoạ của những đói nghèo, khủng hoảng kinh tế, của tình trạng vô gia cư, bệnh dich, mù chữ, môi trường xuống cấp
-Nhiều trẻ em chết mỗi ngày do suy dinh dưỡng và bệnh tật.
2/Cơ hội
-Liên kết các quốc gia có cùng ý thức cao bảo vệ và chăm sóc trẻ em.
-Có công ước về quyền trẻ em làm cơ sở, tạo ra một cơ hội mới.
-Sự đoàn kết và hợp tác quốc tế ngày càng có hiệu quả.
3/Nhiệm vụ
-Tăng cường sức khoẻ và chế độ dinh dưỡng.
-Phát triển giáo dục cho trẻ em.
-Đảm bảo quyền bình đẳng nam, nữ vì lợi ích trẻ em.
-Củng cố gia đình.
-Khôi phục và phát triển kinh tế.
=>Bản tuyên bố có tính cụ thẻ và toàn diện.
IV – Kiểm tra đánh giá năng lực học sinh:
1 -Củng cố:
?Em hiểu thế nào về chế độ Apac thai? (MĐ 1)
-Là chế độ phân biệt chủng tộc cực đoan và tàn bạo tồn tại từ năm 1652 ở Nam Phi. Giới cầm quyền da trắng ở Nam phi.Đến ngày 7/6/1991 chính quyền Nam phi buộc phải hủy bỏ chính sách phân biệt chủng tộc.
?Trẻ em Việt Nam có những quyền gì? Những quyền ấy có giống với quyền trẻ em trên thế giới không? (MĐ 2)
-Có quyền ăn, chơi, học hành chăm sóc sức khỏe, vui chơi.
?Nêu những việc làm mà em biết thể hiện sự quan tâm của đảng và chính quyền địa phương em ở đối với trẻ em? (MĐ 3)
	-Địa phương xây dựng trường học, trạm y tế tạo điều kiện chăm sóc cho trẻ em.
2-Hướng dẫn học bài:
	-Học bài.
	-Làm bài tập sgk/36.
	-Soạn bài “Chuyện người con gái Nam Xương”
	+Tìm bố cục.
CÁC PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI (Tiếp theo)
I/mục tiêu cần đạt
1-Kiến thức:
-Hiểu được mối quan hệ giữa phương châm hội thoại với tình huống giao tiếp.
-Tích hợp với văn bản “Tuyên bố...”
2-Kĩ năng: 
-Rèn kĩ năng vận dụng có hiệu quả các phương châm hội thoại vào thực tế giao tiếp.
3-Thái độ:
	-Giáo dục ý thức khi sử dụng các phương châm hội thoại trong giao tiếp.
4- Nội dung trọng tâm của bài:
-Nắm được mối quan hệ chặt chẽ giữa các phương châm hội thoại và tình huống giao tiếp.
-Những trường hợp không tuân thủ phương châm hội thoại. 
5- Định hướng phát triển năng lực:
	- Năng lực chung: Lựa chọn đúng phương châm hội thoại trong tình huống giao tiếp.
- Năng lực chuyên biệt: Hiểu được phương châm hội thoại không phải là những quy định bắt buộc trong mọi tình huống giao tiếp; vì các lý do khác nhau có khi các phương châm hội thoại không được tuân thủ.
II/ Chuẩn bị của giáo viên và học sinh:
	-Thầy: giáo án, sgk, bảng phụ.
	-Trò: vở bài tập, sgk,	
III/Tiến trình dạy và học
1/Ổn định lớp
2/Kiểm tra bài:Khi tham gia hội thoại, về phương châm quan hệ phải như thế nào? Cho ví dụ.
3/Giới thiệu bài:Các em đã học các phương châm hội thoại.Nhưng phương châm hội thoại không phải là những quy định bắt buộc trong mọi tình huống giao tiếp.Vì nhiều lý do khác nhau, các phương châm hội thoại nhiều khi không được tuân thủ.
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung ghi bảng
-Hs: Đọc truyện”Chào hỏi”
-Gv:Nhân vật chàng rể có tuân thủ phương châm lịch sự không?
-Gv:Vì sao em nhận xét như vậy?
 Trong tình huống này, người được hỏi bị chàng ngốc gọi xuống từ trên cây cao lúc mà người đó đang tập trung làm việc.
-Gv:Từ đó chúng ta có thể rút ra bài học gì khi giao tiếp?
-Hs: Đọc ghi nhớ
-Gv:Em hãy cho ví dụ những tình huống mà lời hỏi thăm kiểu như trên được dùng một cách thích hợp?
-Gv:Tuân thủ các phương châm hội thoại người nói phải như thế nào?
 Người nói phải nắm được các tình huống giao tiếp như: Nói với ai? Nói khi nào? Nói ở đâu? Nói để làm gì?
-Hs: Đọc lại các ví dụ về các phương châm hội thoại đã học.
-Gv:Hãy cho biết những tình huống hội thoại nào, phương châm hội thoại nào không được tuân thủ?
 Ngoại trừ tình huống phương châm lịch sự,tất cả các tình huống còn lại đều không tuân thủ phương châm hội thoại.
Hs: Đọc đoạn đối thoại
-Gv:Câu trả lời của Ba có đáp ứng nhu cầu thông tin đúng như An mong muống hay không? (Không)
-Gv:Vậy phương châm hội thoại nào không được tuân thủ?
-Gv:Vì sao người nói không tuân thủ phương châm hội thoại ấy?
 Vì người nói không biết chính xác chiếc máy bay đầu tiên trên thế giới được chế tạo năm nào.
-Gv:Em hãy cho ví dụ tình huống tương tự?
+Bạn có biết nhà cô chủ nhiệm ở đâu không?
-Gv:Khi bác sĩ nói với bệnh nhân mắc bệnh nan y về tình trạng sức khoẻ của bệnh nhân đó thì phương châm hội thoại nào không được tuân thủ?
 Không tuân thủ phương châm về chất. Đó là việc làm nhân đạo cần thiết.
->Như vậy không phải lời nói dối nào cũng đáng chê trách.
-Gv:Khi nói “Tiền bac chỉ là tiền bạc” thì có phải người nói không tuân thủ phượng châm về lượng hay không?
 Không tuân thủ phương châm về lượng vì nó không cung cấp thông tin nào.
-Gv:Vậy em hiểu nghĩa của câu này như thế nào?
 Tiền bac chỉ là phương tiện để sống,chứ không phải là mục đích sống.Câu này khuyên con người không nên chạy theo tiền bạc mà quên đi những thứ khác quan trọng và thiên liêng hơn trong cuộc sống.
-Gv:Hãy cho ví dụ một số tình huống tương tự?
+Chiến tranh là chiến tranh
+Nó vẫn là nó
-Gv:Vậy trong những trường hợp nào người ta không tuân thủ phương châm hội thoại?
 Người nói thiếu văn hoá, vụng về vô ý, ưu tiên cho một yêu cầu khác quan trọng hơn.
-Hs: Đọc ghi nhớ
-Hs: Đọc mẫu chuyện
-Gv:Câu trả lời của ông bố không tuân thủ phương châm hội thoại nào?
-Gv:Hãy phân tích để làm rõ sự vi phạm ấy?
 Một đứa bé 5 tuổi không thể nhận biết được “Tuyển tập truyện ngắn Nam Cao” để nhờ đó mà tìm được quả bóng.Cách nói của ông bố với cậu bé không rõ.
Hs: Đọc đoạn trích
-Gv:Thái độ và lời nói của chân, tay, mắt đã vi phạm phương châm nào?
I/Quan hệ giữa phương châm hội thoại và tình huống giao tiếp.
*Ví dụ: Bác làm việc vất vả lắm phải không?
->Cần chú ý đến đặt điểm của tình huống giao tiếp
*Ghi nhớ:sgk
II/Những trường hợp không tuân thủ phương châm hội thoại
*Ví dụ:sgk
*Ví dụ:Cậu có biết chiếc máy bay đầu tiên được chế tạo vào năm nào không?
-Đâu khoảng thế kỷ XX
->Phương châm về lượng không được tuân thủ.
*Ghi nhớ:sgk
III/Luyện tập
1/Đọc mẫu chuyện và trả lời
-Ông bố không tuân thủ phương châm cách thức.
2/Đoạn trích
-Lời nói không tuân thủ phương châm lich sự.
IV – Kiểm tra đánh giá năng lực học sinh:
1-Củng cố:
	-HS đọc ghi nhớ sgk.
	-Đặc điểm của giao tiếp là gì?
	+Nói với ai?....?Việc không tuân thủ phương châm hội thoại có thể bắt nguồn từ nguyên nhân nào?
	-Người nói vô ý vụng về thiếu văn hoá giao tiếp.
	-Người nói phải ưu tiên cho một phương châm hội thoại nào đó quan trọng hơn.
2-Hướng dẫn học bài: 
	-Ôn lại bài Phương châm hội thoại.
	-Học ghi nhớ sgk
	-Đọc trước bài xưng hô trong hội thoại.
VIẾT BÀI TẬP LÀM VĂN SỐ 1
I/Mục tiêu cần đạt
1-Kiến thức:
	-Viết được bài văn thuyết minh trong đó có sử dụng yếu tố miêu tả, biện pháp nghệ thuật, các phương pháp thuyết minh (về thiên nhiên,con người, đồ 	vật..).Tuy nhiên yêu cầu thuyết minh khoa học, chính xác, mạch lạc vẫn là chủ yếu.
2-Kĩ năng:
	-Rèn kĩ năng viết văn bản thuyết minh hoàn chỉnh có bố cục rõ ràng, sử dụng 	yếu tố miêu tả.
3-Thái độ:
	-Giáo dục ý thức tự giác, sáng tạo trong viết văn.
4- Nội dung trọng tâm của bài:
Văn thuyết minh có kết hợp một số biện pháp nghệ thuật và yếu tố miêu tả.
5- Định hướng phát triển năng lực:
- Năng lực chung: Học sinh viết được bài văn thuyết minh theo yêu cầu có sử dụng biện pháp nghệ thuật và miêu tả một cách hợp lý và có hiệu qủa.
- Năng lực chuyên biệt: Rèn kĩ năng thu thập tài liệu, hệ thống, chọn lọc tài liệu, viết văn bản thuyết minh có sử dụng yếu tố miêu tả.
II/ Chuẩn bị của giáo viên và học sinh:
	-Thầy:giáo án, đề bài.
	-Trò: giấy kiểm tra,
III/Tiến trình dạy và học
1/Ổn định lớp
2/Kiểm tra sĩ số 
	MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA
VIẾT BÀI TẬP LÀM VĂN SỐ 1
Tên chủ đề
Nhận biết
Thông hiểu
Vận dụng
Cộng
Chủ đề 1:
-Văn bản thuyết minh
Khái niệm văn bản thuyết minh, trình bày các phương pháp thuyết minh đã học
Số câu
Số điểm, Tỉ lệ %
Số câu 1
Số điểm 2, Tỉ lệ 20%
Số câu 1
Số điểm 2, Tỉ lệ 20%
Chủ đề 2:
-Văn bản thuyết minh ó sử dụng các biện pháp nghệ thuật và yếu tố miêu tả.
Viết văn bản thuyết minh có sử dụng các biện pháp nghệ thuật và yếu tố miêu tả
Số câu
Số điểm, Tỉ lệ %
Số câu 1
Số điểm 8, Tỉ lệ 80%
Số câu 1
Số điểm 8, Tỉ lệ 80%
Tổng số câu
Tổng số điểm, tỉ lệ %
Số câu 1
Số điểm 2, Tỉ lệ 20%
Số câu 1
Số điểm 8, Tỉ lệ 80%
Tổng số câu 2
Tổng số điểm 10, tỉ lệ 100%
BIÊN SOẠN ĐỀ KIỂM TRA
Câu 1: Văn bản thuyết minh là gì? Hãy kể tên các phương pháp thuyết minh đã học
Câu 2:Thuyết minh cây lúa Việt Nam.
HƯỚNG DẪN CHẤM VÀ BIỂU ĐIỂM
Câu 1(2 điểm):
-Học sinh nêu được khái niệm
-Kể tên các phương pháp thuyết minh
Câu 2(8 điểm):
*Yêu cầu:Bài làm cần phải có sử dụng một số biện pháp nghệ thuật.
a.Mở bài(0,5 điểm)
-Giới thiệu cây lúa Việt Nam
b.Thân bài( 7 điểm)
-Các loại lúa ở Việt Nam
	- Cây lúa đặc điểm bên ngoài của nó (Rễ, Thân, lá, hoa, hạt,..).
	- Quá trình phát triển của cây lúa.
	- Phân loại: Lúa nếp, lúa tẻ (Lại có nhiều loại).
	- Cách chăm bón cho loại cây này.
	- Cung cấp lương thực cho con người, cho gia súc (Truyền thuyết Lang Liêu làm bánh chưng bánh giầy dâng vua chaàNguyên liệu từ lúa gạo). 
	- Cây lúa còn là nguồn cung cấp mặt hàng xuất khẩu (Nước ta là nước xuất khẩu gạo thứ 2 trên thế giới sau Thái Lan) góp phần phát triển kinh tế đất nước.
-Sử dụng biện pháp nghệ thuật và yếu tố miêu tả (1 điểm)
c.Kết bài( 0,5 điểm)
-Tầm quan trọng của cây lúa.
- Sức sống và sự gắn bó của cây lúa với con người Việt Nam
IV – Kiểm tra đánh giá năng lực học sinh:
1-Củng cố:
	-Thu bài, nhận xét giờ làm bài.
	-Về ôn kĩ bài thuyết minh.
2-Hướng dẫn học bài:
	-Ôn lại kiểu bài thuyết minh

Tài liệu đính kèm:

  • docTuần 3.doc