Giáo án Ngữ văn lớp 8 - Tiết 89 đến 95 - Năm học 2010-2011 - Nguyễn Thị Hiền

doc 7 trang Người đăng dothuong Lượt xem 585Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn lớp 8 - Tiết 89 đến 95 - Năm học 2010-2011 - Nguyễn Thị Hiền", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Giáo án Ngữ văn lớp 8 - Tiết 89 đến 95 - Năm học 2010-2011 - Nguyễn Thị Hiền
TUẦN 24
Tiết
Tên bài dạy
93
Câu trần thuật
94
Chiếu dời đô
95
Câu phủ định
96
Chương trình địa phương (phần Tập làm văn)
Ngày soạn:22/1/2011
Ngày dạy :24/1/2011-9/2/2011
CÂU TRẦN THUẬT
I/Mục tiêu cần đạt:
1/Kiến thức
-Hiểu rõ đặc điểm hình thức của câu trần thuật.Phân biệt câu trần thuật với các kiểu câu khác
2/Kĩ năng
-Nắm vững chức năng của câu trần thuật.Biết sử dụng câu trần thuật phù hợp với tình huống giao tiếp.
II/Tiến trình dạy và học
1/Ổn định lớp
2/Kiểm tra bài:
3/Giới thiệu bài:Các em đã học 3 kiểu câu nghi vấn,cầu khiến,cảm thán.Hôm nay các em sẽ tìm hiểu thêm một kiểu câu khác nữa là “Câu trần thuật”
Hoạt động của giáo viên và học sinh
Nội dung ghi bảng
-Hs: Đọc ví dụ
-Gv:Những câu nào trong đoạn trích trên không có đặc điểm hình thức của câu nghi vấn, câu cầu khiến hoặc câu cảm thán?
 Chỉ có câu “Ôi tào khê!” có đặc điểm hình thức của câu cảm thán,còn lại tất cả thì không.Những câu còn lại gọi là câu trần thuật
-Gv:Những câu này dùng để làm gì?
-Gv:Các kiểu câu nghi vấn, cầu khiến, cảm thán, trần thuật.Kiểu câu nào được dùng nhiều nhất? Vì sao?
 Câu trần thuật là kiểu câu được dùng nhiều nhất. Vì phần lớn hoạt động giao tiếp của con người xoay quanh những chức năng đó.
-Gv:Câu trần tghuật có những đặc điểm chức năng nào?
-Hs: Đọc bài tập 1
-Gv:Hãy xác định kiểu câu và chức năng của những câu trên?
-Hs: Đọc bài tập 2
I/Đặc điểm hình thức và chức năng
1/Ví dụ:
a)Dùng để trình bày suy nghĩ của người viết
b)Dùng để kể và thông bào
c)Dùng để miêu tả
d)Dùng để nhận định, bộc lộ tình cảm, cảm xúc
II/Luyện tập
1/Kểu câu và chức năng
a)Cả 3 câu đều là câu trần thuật
-Câu 1: dùng để kể
Câu 2,3:bộc lộ tình cảm, cảm xúc
b)Câu 1:trần thuật dùng để kể
-Câu 2:Cảm thán:bộc lộ tình cảm, cảm xúc
-Câu 3,4:trần thuật:bộc lộ tình cảm, cảm xúc
2/Câu
-Trước cảnh đẹp đêm nay biết làm thế nào
->Câu nghi vấn
-Cảnh đẹp đêm nay khó hững hờ
-Câu trần thuật
=>Cùng diễn đạt một ý nghĩa
4/Củng cố - dặn dò: Về làm bài tập còn lại, học bài
CHIẾU DỜI ĐÔ
 Lý Công Uẩn
I/Mục tiêu cần đạt:
1/Kiến thức:
-Thấy được khát vọng của nhân dân về một đất nước độc lập,thống nhất,hùng cường và khí phách của dân tộc Dại Việt dang trên đà lớn mạnh được phản ánh qua chiếu dời đô
-Nắm được đặc điểm cơ bản của thể chiếu.Thấy được sức thuyết phục to lớn của “Chiếu dời đô” là sự kết hợp qiữa lý lẽ và tình cảm.Biết vận dụng bài học để viết văn nghị luận
2/Kĩ năng:
Đọc hiểu một văn bản theo thể chiếu
Nhận thấy được đặc điểm của kiểu nghị luận trung đại
II/Tiến triình dạy và học
1/Ổn định lớp
2/Kiểm tra bài: Đọc bài thơ “Ngắm trăng”.Phân tích tâm trạng người tù?
3/Giới thiệu bài:Hiện nay, cả nước nói chung và đặc biệt là nhân dân Hà Nội nói riêng đang có nhiều hoạt đông hướng tới mọtt sự kiện trọng đại sẽ diễn ra vào năm 2010.Em hãy cho biết đó là sự kiện gì?(Kỷ niệm 1000 năm Thăng Long – Hà Nội). Ngay sau khi lên ngôi,Lý Công Uẩn đã quyết định dời đô từ Hoa Lư ra thành Đại La.Gắn với sự kiện này là sự ra đời của “Chiếu dời Đô” do Lý Công Uẩn thảo ra.Vì sao phải dời đô?Chúng ta sẽ tìm hiểu qua bài “Chiếu dời đô”
Hoạt động của giáo viên và học sinh
Nội dung ghi bảng
-Hs: Đọc chú thích
-Gv:Em hãy cho biết những nét chính về tiểu sử Lý Công Uẩn?
-Gv: Ông là người như thế nào?
-Gv:Văn bản “Chiếu dời đô” được viết bằng thể loại nào?
-Gv:Vậy em hiểu chiếu là gì?
 Chức năng của chiếu là công bố những chủ trương, đường lối, nhiệm vụ mà vua và triều đình nêu ra yêu cầu toàn dân thực hiện.
-Gv:Hãy cho biết hoàn cảnh ra đời của bài “chiếu dời đô”?
-Hs: Đọc văn bản
-Gv: (Hướng dẫn): đọc giọng to,dõng dạc, câu kết đoạn 1 đọc hạ giọng, phần 2 khi nói về thành Đại La đọc giọng trang trọng, câu hỏi kết bài đọc hơi lên giọng cho phù hợp với ngữ điệu câu nghi vấn.
-Gv:bài viết có thể chia làm mấy phần? Nội dung của từng phần?
 +Phần 1: (Từ đầu dời đổi): Mục đích của việc dời đô.
 +Phần 2(còn lại): Ca ngợi địa thế thành đại La.
-Gv:Mở đầu bài “Chiếu dời đô”,Lý Công Uẩn viện dẫn sử sách Trung Quốc nói về việc các vua đời xưa bên Trung Quốc cũng từng có những cuộc dời đô. Đó là cuộc dời đô nào? 
-Gv:Tại sao Lý Công Uẩn lại viện dẫn sử sách Trung Quốc nói về việc các vua Trung Quốc xưa cũng từng có những cuộc dời đô?
 Cho thấy trong lich sử cũng đã từng có những cuộc dời đô->Việc Lý Công Uẩn dời đô là không có gì khác thường.
-Gv:Theo suy luận của tác giả, vì sao nhà Thương, nhà Chu dời đô?
 Nhằm mưu toan việc lớn, tính kế muôn đời cho con cháu
-Gv:Theo Lý Công Uẩn,việc dời đô của hai nhà Thương, Chu là một viẹc làm như thế nào?
 Thuận với mệnh trời và lòng người làm cho đất nước cũng vững bền, phát triển thịnh vượng.
-Gv:Sau khi nói đến thời xưa tác giả nói đến nhà Đinh và triều Lê, so sánh hai triều Đinh, Lê với nhà Thương, nhà Chu, Lý Công Uẩn có nhận xét như thế nào?
 Nhà Thương, nhà Chu dời đô nhiều lần nên triều đại lâu bền,hai nhà Đinh, Lê chỉ đóng đô ở Hoa Lư vì vậy triều đại không được lâu bền, trăm hoạ phải hao tốn, muôn vật không được thích nghi.
-Gv: Đoạn văn sử dụng biện pháp nghệ thuật gì?
 Phép đối lập làm rõ dụng ý của tác giả: việc dời đô là cần thiết
-Gv:Theo Lý Công Uẩn, kinh đô cũ ở vùng Hoa Lư(Ninh Bình) của hai triều Đinh, Lê là không còn thích hợp,vì sao? (Chú thích 8)
-Hs: Đọc câu kết đoạn 1
-Gv: Ở câu này, giọng điệu có gì khác? Sự thay đổi giọng điệu ấy thể hiện tình cảm gì của tác giả?
 Giọng văn từ dõng dạc đanh thép chuyển sang trầm lắng ->Thể hiện nỗi xót xa chân thành trước cảnh nguy nan của muôn dân
-Gv: Từ đó, em nhận xét việc dời đô của Lý Công Uẩn là việc làm như thế nào?
-Hs: Đọc câu đầu “Huống gì thành Đại La, kinh đô cũ của Cao Vương”
-Gv:Câu này Lý Công Uẩn có nhắc đến một địa danh, một tên người đó là ai, địa danh nào? (Chú thích sgk)
-Gv:Theo nhận định của Lý Công Uẩn, địa thế thành Đại La có những thuận lợi gì để có thể chọn làm nơi đóng đô?
 Người Việt Nam quan niệm, muốn thành công cần phải có 3 yếu tố: thiên thời (nơi mở ra bốn phương đất nước); địa lợi(là đầu mối giao lưu;nhân hoà(cuộc sống phồn thịnh, vạn vật phong phú).
-Gv:Từ việc nêu sử sách làm tiền đề, thực tế của hai triều Đinh, Lê và ca ngợi địa thế thành Đại La Lý Công Uẩn đi đến kết luận khẳng định thành Đại La như thế nào?
-Hs: Đọc 2 câu cuối : “trẫm nào”
-Gv:Tại sao kết thúc bài chiếu, nhà vua không ra mệnh lệnh mà đặt câu hỏi.Nếu vua xuống chiếu ngay, toàn dân có nghe theo không?Giữa việc ra mệnh lệnh và lời trao đổi đối thoại, cách nào thuyết phục hơn ? Vì sao?
 Vua là thiên tử, là mệnh trờiThế nhưng cai trị đất nước, mệnh trời không chưa đủ mà còn phải cần đến lòng dân.Vì vậy Lý Công Uẩn đã đạt đến kết quả trị nước an dân tốt hơn qua việc thu phục lòng người hơn là ban bố mệnh lệnh.
-Gv:Có ý kiến cho rằng “Chiếu dời đô ra đời phản ánh ý chí độc lập, tự cường và sức phát triển lớn mạnh của dân tộc Đại Việt”, vì sao nói như vậy?
 Trước Lý Công Uẩn đã có nhiều vị vua thay đổi địa điểm dặt kinh đô như :Hai Bà Trưng, An Dương Vương, Lý Nam Đế nhưng không thể nào sánh được với việc dời đô từ Hoa Lư ra Đại La.Bởi đây không chỉ là sự sáng suốt của Lý Công Uẩn mà còn là sự khát vọng của dân tộc muốn xây dựng đất nước hùng mạnh, củng cố q uốc gia.
-Gv:Em hãy tổng kết lại giá trị nội dung và nghệ thuật của bài?
-Gv:Tại sao Lý Công Uẩn lại đổi tên Đại La thành Thăng Long?
 Lý Công Uẩn nhậ rõ tâm tưởng người Việt đối với hình ảnh “Rồng” vì nó tượng trưng cho nòi giống,hình ảnh rồng bay chính là khí thế một dân tộc đang trên đà lớn mạnh.
I/Đọc – Tìm hiểu chú thích
1/Tác giả:
-Lý Công Uẩn (974 – 1028)
-Ông là người thông minh, nhân ái, có chí lớn, sáng lập vương triều nhà Lý.
2/Tác phẩm:
-Thể loại : Chiếu
-Năm 1010, Lý Công Uẩn dời đô ra đại La -> bài chiếu ra đời.
II/Tìm hiểu văn bản
1/Mục đích của việc dời đô
-Xưa nhà Thương năm lần dời đô; nhà Chu cũng ba lần dời đô.
-Thế mà hai nhà Đinh, Lê lại theo ý riêng mình cứ đóng yên đô thành 
-Trẫm rất đau xót về việc đó, không thể không dời đổi
=>là một việc làm chính nghĩa vì đất nước, vì nhân dân.
2/Ca ngợi địa thế thành Đại La
-Huống gì thành đại La:
+ nơi trung tâm trời đất 
+địa thế rộng mà bằng; đất đại cao mà thoáng.
+Dân cư khỏi chịu cảnh khốn khổ, ngậ lụt, muôn vật  tốt tươi .
=>Thành Đại La xứng đáng trở thành kinh đô của đất nước.
-Trẫm muốn định chỗ ở.Các khanh nghĩ thế nào?
*ghi nhớ:sgk
4/Củng cố - dặn dò:Về học bài ,sưu tầm tư liệu việc dời đô,xem trước bài tt
CÂU PHỦ ĐỊNH
I/Mục tiêu cần đạt:
1/Kiến thức
-Hiểu rõ đặc điểm của câu phủ định
-Nắm vững chức năng của câu phủ định
2/Kĩ năng:
Nhận biết câu phủ định trong các văn bản
.Biết sử dụng câu phủ định phù hợp với tình huống giao tiếp.
II/Tiến trình dạy và học
1/Ổn định lớp
2/Kiểm tra bài:Câu trần thuật là kiểu câu như thế nào? Dùng để làm gì?
3/Giới thiệu bài:Em có đi học và ngày chủ nhật không? “Thưa cô, em không đi học vào ngày chủ nhật”.kiểu trả lời như vậy là câu phủ định. vậy thế nào là câu phủ định? Hôn nay các em sẽ tìm hiểu 
Hoạt động của giáo viên và học sinh
Nội dung ghi bảng
-Hs: Đọc ví dụ
-Gv:Câu b,c,d có đặc điểm hình thức gì khác với câu a?
-Gv:Những câu này có gì khác với câu a về chức năng?
 Những câu chứa từ ngữ phủ định; thông báo, xác nhận không có sự vật, sự việc, tính chất, quan hệ được gọi là câu phủ định miêu tả.
-Hs: Đọc ví dụ 2
-Gv:Trong đoạn trích này, câu nào có từ ngữ phủ định? Đó là những từ ngữ nào?
-Gv:Hãy xác định nội dung phủ định ở các câu trên?
 + “Tưởng con voi nó như thế nào, hoá ra nó sun sun như con đĩa”.
 + “Tưởng con voi như con đĩa” và “nó chần chẫn như cái đòn càn”.
-Gv:Mấy ông thầy bói dùng những câu có từ ngữ phủ định để làm gì?
 Những câu để phản bác một nhận định, một ý kiến gọi là câu phủ định bác bỏ.
-Gv:Qua phân tích các ví dụ, em hãy cho biết thế nào là câu phủ định? Câu phủ định dùng để làm gì?
-Hs: Đọc bài tập 1
-Gv:Trong các câu trên câu nào là câu phủ định bác bỏ ? Vì sao?
-Hs: Đọc bài tập 2
-Gv:Những câu trên có ý nghĩa phủ định không? Vì sao?
-Gv: Đặt câu có từ ngữ phủ định mà có ý nghĩa tương đương với những câu trên?
 +b)Tháng tám, hồng ngọc đỏ, hồng học vàng, ai cũng từng ăn tết trung thu, ăn nó như ăn cả mùa thu vào lòng vào dạ.
-Hs: Đọc bài tập 3
-Gv:Nếu thay từ không bằng từ chưa thì câu văn sẽ như thế nào?
-Gv:Nghĩa của câu có thay đổi không?Câu nào phù hợp với câu chuyện hơn? Vì sao?
-Hs: Đọc bài tập 4
-Gv:Các câu trên có phải là câu phủ định không?
I/Đặc điểm hình thức và chức năng
1/Ví dụ 1:
Nam đi Huế
Nam không đi Huế
Nam chưa đi Huế
Nam chẳng đi Huế
2/Ví dụ 2:
-Không phải, nó chần chẫn như cái đòn càn.
-Đâu có !
->Phản bác ý kiến, nhận định của người khác
*Ghi nhớ :sgk
II/Luyện tập
1/Câu phủ định bác bỏ
-Cụ cứ tưởng thế đấy chứ nó chả hiểu gì đâu !
-Không, chúng con không đói nữa đâu
->Vì nó “phản bác” một ý kiến, nhận định trước đó.
2/Xác định những câu có ý nghĩa phủ định.
-Câu a,b c là câu phủ định
-Các từ phủ định:
a),b)không
c)chẳng
*Đặt câu:
a)Câu chuyện có lẽ chỉ là một câu chuyện hoang đường song có ý nghĩa (nhất định)
3/Câu văn
-Choắc không dậy được nữa, nằm 
Choắc chưa dậy được, nằm 
=>nghĩa thay đổi:
4/Các câu :a,b,c,d
->Không phải là câu phủ định vì không có từ phủ định
4/Củng cố - dặn dò: Về làm bài tập còn lại, học bài.
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊA PHƯƠNG
THUYẾT MINH VỀ MỘT DI SẢN VĂN HÓA CỦA ĐỊA PHƯƠNG
I/Mục tiêu cần đạt:
1/Kiến thức:
-Vận dụng kỹ năng làm bài thuyết minh
-Tự giác tìm hiểu những di tích, thắng cảnh ở quê hương mình.
-Nâng cao lòng yêu quý quê hương
2/Kĩ năng:
Quan sát, tìm hiểu ,nghiên cứuvề đối tượng thuyết minh cụ thể về danh lam thắng cảnh
-Kết hợp các yếu tố miêu tả,biểu cảm ,tự sự,nghị luận để tạo lập văn bản thuyết minh
II/Tiến trình dạy và học
1/Ổn định lớp
2/Kiểm tra bài:
3/Giới thiệu bài: Các em đã biết các danh lam thắng cảnh quê hương mình.Qua sự chuẩn bị ở nhà, tiết học hôm nay sẽ thuyết trình các danh lam thắng cảnh.
I/Ôn tập về văn thuyết minh
1/Đọc các đoạn văn bản sau:Trang 46 sđp
a/Đoạn văn bản thuộc kiểu văn bản thuyết minh:Đoạn 1b.1c còn đoạn 1a là văn bản biểu cảm.Căn cứ xác định:Các đoạn văn 1b,1c đã cung cấp cho người đọc những hiểu biết một cách chính xác ,khách quan về cồng chiên Tây nguyên
b/xác định phương pháp thuyết minh của các đoạn văn thuyết minh trên:
-Đoạn văn 1b sử dụng các phương pháp:số liệu ,phân loại,so sánh
-Đoạn văn 1c sử dụng các phương pháp:số liệu ,phân loại
Ghi nhớ SGK
2/Luyện tập:
Bài tập 1,2:Tổ chức hoạt động nhóm(Khoảng 10 phút)sau khi các nhóm trình bày,GV hướng dẫn nhận xét
3/Viết một văn bản thuyết minh về một lễ hội ở địa phương
-Gv:Gọi học sinh của các nhóm thuyết trình theo sự chuẩn bị ở nhà.Phạm vi là những danh lam thắng cảnh ở huyện Phú Thiện – Gia Lai.
*Chú ý :
-Bố cục
-Cách viết, cách thuyết trình
-Kiến thức
-Gv:Gọi học sinh nhận xét bài thuyết trình của các nhóm
-Gv:Biểu dương những bài văn hay
*Các nhóm có thể trao đổi bài thuyết trình lẫn nhau để trang bị tư liệu cho mình.
4/Củng cố - dặn dò:Về sưu tầm thêm các bài viết về danh lam thắng cảnh, soạn bài

Tài liệu đính kèm:

  • docTUẦN 24.doc