Giáo án Ngữ văn lớp 8 - Tiết 21 đến 24 - Năm học 2010-2011 - Nguyễn Thị Hiền

doc 5 trang Người đăng dothuong Lượt xem 511Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn lớp 8 - Tiết 21 đến 24 - Năm học 2010-2011 - Nguyễn Thị Hiền", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Giáo án Ngữ văn lớp 8 - Tiết 21 đến 24 - Năm học 2010-2011 - Nguyễn Thị Hiền
TUẦN 6
Tiết
Tên bài dạy
21
Cô bé bán diêm
22
Trợ từ, thán từ
23
Miêu tả và biểu cảm trong văn tự sự
24
Trả bài viết số 1
Ngày soạn:
Ngày dạy :
CÔ BÉ BÁN DIÊM
I/Mục tiêu cần đạt:
1/Kiến thức:
-Những hiểu biết bước đầu về “người kể chuyện cổ tích”An-đéc-xen
-Nghệ thuật kể chuyện, cách tổ chức các yểu tố hiện thực mộng tưởng trong tác phẩm
-Lòng thương cảm đối với một em bé bất hạnh
2/Kĩ năng:
-Đọc diễn cảm, hiểu, tóm tắt tác phẩm
-Phân tích được một số hình ảnh tương phản
-Phát biểu cảm nghĩ về một đoạn truyện
II/Tiến trình dạy và học
1/Ổn định
2/Bài cũ:Em hãy cho biết nguyên nhân cái chết của Lão Hạc?
3/Giới thiệu bài:
Hoạt động của giáo viên và học sinh
Nội dung ghi bảng
-Hs: Đọc chú thích
-Gv:Em hãy nêu những nét chính giới thiệu tiểu sử của Anđécxen?
 Ông đặc biệt thành công với loại truyện dành cho trẻ em.Truyện Anđécxen được khơi từ nhiều nguồn: Văn học dân gian, văn học viết, có những truyện do ông sáng tạo ra. Truyện của ông giàu lòng nhân đạo.
-Gv:Em hãy kể tên những truyện quen thuộc của Anđécxen?
-Gv:Văn bản mà các em học hôm nay trích từ đâu?
 Truyện cổ Anđécxen
-Hs:Đọc văn bản
-Gv:Văn bản trên chia làm mấy phần? Nội dung từng phần?
 +Phần 1;Từ đầucứng đờ ra”:Giới thiệu hoàn cảnh cô bé bán diêm
 +Phần 2:Chàvề chầu thượng đế:Các lần quẹt diêm và mộng tưởng
 +Phần 3:Còn lại: Cái chết thương tâm của cô bé bán diêm
-GV:Những chi tiết nào cho em hiểu được hoàn cảnh đáng thương của cô bé bán diêm?
 Hoàn cảnh cô bé rất đáng thương: mẹ chết, sống với bố, bà nội cũng qua đời, nhà nghèo sống với ông bố khó tính, em luôn nghe những lời mắng nhiếc 
-GV:Em bé phải làm gì để kiếm sống?
 Đi bán diêm
-GV:Em bé phải đi bán diêm với hoàn cảnh như thế nào?
 Đêm giao thừa, ngoài đường phố rét buốt
-GV:Trong hoàn cảnh đó em bé ngồi ở đâu?
 Truyện đặt ra trong bối cảnh đêm giao thừa, đường phố rét buốt, tuyết rơi dày đặc.Trong khi mọi người quây quần bên nhau thì em bé lang thang một mình trên đường phố để bán diêm
GV:Em hãy tìm những hình ảnh tương phản trong bài này?
 +Trời giá rét >< em đầu trần, đi chân đất
 +Ngoài đường tối đen >< mọi nhà rực sáng ánh đèn
 +Em bụng đói >< sực nức mùi ngỗng quay
-GV:Từ những hình ảnh đối lập này em thấy tình cảnh cô bé bán diêm như thế nào?
-GV:Em bé đã quẹt diêm bao nhiêu lần?
-GV:Khi diêm cháy là lúc mộng tưởng hiện ra .Đó là những mộng tưởng gì?
-GV:Khi diêm tắt thì như thế nào?
 Khi diêm tắt là lúc em bé trở về với thực tại
-Gv:Trong các mộng tưởng ấy, điều nào gắn với thực tế, điều nào thuần túy chỉ là mộng tưởng ?
 +Con ngỗng, hai bà cháu bay lên trời chỉ là mộng tưởng
-GV:Những mộng tưởng ấy diễn ra lần lượt có hợp lí không?Vì sao?
 Hợp lí vì:Trời rét mộng tưởng đến lò sưởi, vì đói tưởng đến bàn ăn, vì là đêm giao thừa-cây thông nô-en hiện ra, nhớ đến quá khứ bà cùng đón giao thừa –bà hiện ra mỉm cười, cuộc sống nghèo khổ, bất hạnh-mơ tưởng đến cảnh hai bà cháu bay lên trời để không còn đói rét.
-Gv:Cái chết của em bé bán diêm được nhà văn miêu tả như thế nào?
-GV:Vì sao khi miêu tả cái chết của em bé nhà văn lại miêu tả “đôi má hồng, đôi môi mỉm cười”?
 Trong cái xã hội thiếu tình thương ấy nhà văn viết truyện này với niềm thông cảm sâu xa ..chính tình thương ấy khiến nhà văn miêu tả thi thể em với đôi má hồng và đôi môi đang mỉm cườiđồng thời hình dung cảnh hai bà cháu bay lên trời.
-GV:Theo em, kết thúc truyện như vậy có được xem là kết thúc có hậu không?Vì sao?
-GV:Hãy nêu những nét đặc sắc nghệ thuật.
I/Đọc tìm hiểu chú thích
1/Tác giả:
-An-đéc-xen(1805-1875)
-Nhà văn Đan Mạch
2/Tác phẩm
-Văn bản trích từ truyện ngắn “Cô bé bán diêm”
II/Tìm hiểu văn bản
1/Em bé đêm giao thừa
-sống chui rúc trong một xó tối tăm, trên gác sát mái nhà
-Em luôn luôn nghe những lời mắng nhiếc chửi rủa.
-Em ngồi nép trong một góc tường giữa hai ngôi nhà
->Tình cảnh đáng thương, đói rét, khổ sở của em bé.
2/Những lần quẹt diêm và mộng tưởng
-Lò sưởi
-Bàn ăn, ngỗng quay
-Cây thông nô-en
-Bà mỉm cười với em
-Hai bà cháu bay lên trời
->Những lần mộng tưởng diễn ra lần lượt hợp lí, gắn liền với hoàn cảnh đói rét, khổ sở của em bé.
3/Một cảnh thương tâm
-Đôi má hồng, đôi môi đang mỉm cười.Em đã chết vì giá rét
->Niềm thông cảm thương yêu của nhà văn đối với một em bé bất hạnh. Đây là lòng nhân đạo của tác giả.
4/Củng cố -dặn dò:Phân tích những ý nghĩa mộng tưởng của em bé.Về nhà học bài, xem trước bài trợ từ thán từ.
TRỢ TỪ THÁN TỪ
I/Mục tiêu cần đạt:
1/Kiến thức:
-Khái niệm trợ từ, thán từ
-Đặc điểm và cách sử dụng trợ từ, thán từ
2/Kĩ năng:
-Dùng trợ từ và thán từ phù hợp trong nói và viết
II/Tiến trình dạy và học 
1/Ổn định
2/Kiểm tra bài: Thế nào là từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội?lấy ví dụ.
Cần lưu ý những gì khi sử dụng hai loại từ trên?
3/Giới thiệu bài:Trong tiếng Việt có những từ loại tuy không làm thành phần chính của câu nhưng có thể biểu thị thái độ tình cảm, cảm xúc đối với sự việc, sự vật được nói đến đó là
Hoạt động của giáo viên và và học sinh
Nội dung ghi bảng
-HS:Đọc ví dụ
-GV:Nghĩa của các câu trên có gì khác nhau?
-GV:Vì sao có sự khac nhau đó?
 Vì có thêm các từ “những, có”ở câu 2, 3
-GV:Các từ “những, có”trong các câu trên đi kèm với từ ngữ nào trong câu và biểu thị thái độ gì của người nói đối với sự việc?
-GV:Từ “những, có”là những trợ từ.Vậy em hãy cho biết trợ từ là gì?
-GV:Em hãy cho biết nghĩa của hai câu sau có gì khác?
 -Anh ta đã làm điều đó
 -Chính anh ta đã làm điều đó
->Câu 2 đã nhấn mạnhkhông phải người khác
-HS:Đọc đoạn văn
-GV:Các từ “này”, “a”, “vâng”biểu thị ý nghĩa gì?
-GV:Từ “a”còn biểu thị những sắc thái tình cảm nào khác?
 Biểu thị sự vui mừng, sung sướng, ngạc nhiên
-GV:Căn cứ vào đâu để xác định được những sắc thái tính cảm đó ?
 Căn cứ vào ngữ điệu
-GV:Từ “vâng” biểu thị điều gì?
-GV:Các từ “này, a, vâng”nói chung biểu thị điều gì?
-GV:Em hãy lựa chọn những câu trả lời đúng trong các câu trên ?
 Câu trả lời đúng a, c, d
-GV:Những từ “này, a, vâng”là thán từ. Vậy em hãy cho biết thế nào là thán từ?
-HS:Đọc bài tập 1
-GV:Từ nào là trợ từ?
-HS:Đọc bài tập2
-GV:Giải thích nghĩa bài tập2
-HS:Đọc yêu cầu bài tập 3
-GV:Chỉ ra các thán từ trong những câu dưới đây?
-GV:Hướng dẫn HS làm bài tập 4
I/Trợ từ
1/Ví dụ
-Nó ăn hai bát cơm
->Phản ánh sự việc có tính khách quan
-Nó ăn những hai bát cơm
->Đánh giá sự việc nó ăn hai bát cơm là nhiều
-Nó ăn có hai bát cơm
->Đánh giá sự việc nó ăn hai bát cơm là ít
2/Nhận xét
-Các từ “những”, “có”biểu thị thái độ cách đánh giá của người viết 
-Ghi nhớ(SGK)
II/Thán từ
1/Ví dụ 
-Này: gây sự chúy ý
-A!: biểu thị sự tức giận 
-Vâng: Đáp lại lời người khác một cách lễ phép
2/Nhận xét
-Các từ “này”, “a”, “vâng”biểu thị tình cảm cảm xúc dùng để gọi đáp
*Ghi nhớ(SGK)
III/Luyện tập
1/Các câu sau đây đâu là trợ từ, đâu không phải là trợ từ
 -Trợ từ: a, c, g, i
 -Không phải là trợ từ:Các câu còn lại
2/Giải thích
a/Từ “lấy”: nhấn mạnh mức tối thiểu nhất
b/Từ “nguyên”: và từ đến nhấn mạnh sự việc quá sức quá khả năng
c/Từ “cả”: quá nhiều không đáp ứng được
3/Chỉ ra thán từ
a/Này, a
b/Ấy
c/Vâng
d/Chao ôi
e/Hỡi ơi
4/Củng cố dặn dò:
MIÊU CẢM VÀ BIỂU CẢM TRONG VĂN TỰ SỰ
I/Mục tiêu cần đạt
1/Kiến thức:
-Vai trò của yếu tố kể trong văn bản tự sự
-Vai trò của các yếu tố, biểu cảm trong văn bản tự sự
-Sự kết hợp các yếu tố và biểu lộ tình cảm trong văn bản tự sự
2/Kỹ năng
-Nhận ra và phân tích được tác dụng của các yếu tố miêu tả và biểu cảm trong một văn bản tự sự.
-Sử dụng và kết hợp các yếu tố miêu tả và biểu cảm trong làm văn tự sự
II/Tiến trình dạy và học
1/Ổn đinh
2/Kiểm tra bài : Kiểm tra vở của học sinh
3/Giới thiêu bài: Trong văn bản tự sự, không chỉ có yếu tố kể mà còn có yếu tố miêu tả và biểu cảm.Bài học hôm nay sẽ làm rõ
Hoạt động của giáo viên và học sinh
Nội dung ghi bảng
-Hs:Đọc đoạn văn
-Gv:Trong đoạn văn trên tác giả kể lại việc gì?
 Cuộc gặp gỡ cảm động giữa bé Hồng và mẹ.
-Gv:Tìm và chỉ ra các yếu tố miêu tả và biểu cảm trong đoạn văn trên?
-Gv:Trong đoạn trích trên tác giả tả lại những việc gì?
-Gv:Em hãy tìm các tố biểu cảm trong đoạn văn trên?
-Gv:Các yếu tố miêu tả và biểu cảm đứng riêng hay đan xen với yếu tố tự sự.
 Các yếu tố trên không đứng tách riêng mà đan xen vào nhau vừa kể vừa tả và biểu cảm: Tôi ngồi  da thịt.
-Gv:Bỏ hết các yếu tố miêu tả và biểu cảm trong đoạn văn trên, sau đó chép lại các câu văn kể người và việc thành một đoạn:
 Mẹ tôi vẫy tôi. Tôi chạy theo chiếc xe chở mẹ. Mẹ kéo tôi lên xe. Tôi khóc. Mẹ tôi khóc theo. Tôi ngồi bên mẹ, đầu ngã vào cánh tay mẹ, quan sát gương mặt mẹ.
-Gv:Em hãy đối chiếu đoạn văn vừa đọc với đoạn văn sgk rồi rút ra nhận xét. Nếu không có các yếu tố miêu tả và biêu cảm thì việc kể chuyện trong đoạn văn trên sẽ bị ảnh hưởng như thế nào?
 Không có yếu tố miêu tả, biểu cảm, việc kể chuyện trở nên nhạt nhẽo vì chỉ đơn thuần là liệt kê nhân vật, sự việc hành động.
-Gv:Vậy, miêu tả và biểu cảm có vai trò, tác dụng gì trong văn tự sự?
I/Sự kết hợp các yếu tố kể, tả và biểu lộ tình cảm trong văn bản tự sự
1/Các yếu tố miêu tả
-Tôi thở hồng hộc, trán đẫm mồ hôi, ríu cả chân lại.
-Mẹ tôi không còm cõi
-Gương mặt vẫn tươi sáng với đôi mắt trong và nước da mịn
2/Các yếu tố biểu cảm
-Hay tại sự sung sướng sung túc
-Những cảm giác  thơm tho lạ thường
=>Các yếu tố không đứng tách riêng mà đan xen vào nhau vừa kể vừa tả và biểu cảm.
-Các yếu tố tả và biểu cảm trong văn bản tự làm cho việc kể chuyện thêm sinh động và sâu sắc hơn
*Ghi nhớ : sgk
4/Củng cố dặn dò:

Tài liệu đính kèm:

  • docTUẦN 6.doc