Giáo án Ngữ văn lớp 10 - Tiết 26+27: Ca dao thân thương, yêu thương tình nghĩa - Năm học 2010-2011 - Đỗ Viết Cường

doc 8 trang Người đăng dothuong Lượt xem 512Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn lớp 10 - Tiết 26+27: Ca dao thân thương, yêu thương tình nghĩa - Năm học 2010-2011 - Đỗ Viết Cường", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Giáo án Ngữ văn lớp 10 - Tiết 26+27: Ca dao thân thương, yêu thương tình nghĩa - Năm học 2010-2011 - Đỗ Viết Cường
Tiết theo PPCT: 26 – 27
CA DAO THÂN THƯƠNG, 
YÊU THƯƠNG TÌNH NGHĨA
Ngày soạn: 08.10.10
Ngày giảng: 
Lớp giảng: 10B1
Sĩ số:
A. Mục tiêu bài học
Nhằm giúp học sinh:
Hiểu được, cảm nhận được tiếng hát than thân và tiếng hát yêu thương tình nghĩa của người bình dân trong xã hội phong kiến xưa qua nghệ thuật riêng, đậm màu sắc dân gian của ca dao.
Biết cách tiếp cận và phân tích ca dao qua đặc trưng thể loại
Đồng cảm với tâm hồn người lao động và yêu quý những sáng tác của họ.
B. Phương tiện thực hiện
- Chuẩn kiến thức kĩ năng Ngữ văn 10
- SGK, SGV
- Thiết kế bài giảng
- Các tài liệu tham khảo có liên quan
C. Cách thức tiến hành
- Đọc hiểu
- GV tổ chức giờ giảng theo cách kết hợp giữa trao đổi thảo luận và trả lời các câu hỏi.
D. Tiến trình giờ giảng
1. ổn định
2. KTBC
3. Giới thiệu bài mới
Yêu cầu học sinh đọc một vài bài ca dao mà em biết.qua những câu ca dao đó, tác giả dân gian đã phản ánh điều gì?
HS:
GV: để hiểu rõ hơn về tâm tư, tình cảm của người bình dân hôm nay chúng ta cùng tìm hiểu chùm Ca dao thân thương, yêu thương tình nghĩa
4. Hoạt động dạy học
Hoạt động của Thày và Trò
Yêu cầu cần đạt
GV: Y/c 1 HS nhắc lại KN Ca Dao
HS: CD là lời thơ trữ tình dân gian thường kết hơp với âm nhạc (làn điệu) khi diễn xướng, được sáng tác nhằm diễn tả TG nội tâm của con người. Ca dao còn được gọi là 1 thể thơ dân gian
GV: Lời thơ:
Con cò bay lả bay la, bay từ cửa phủ bay ra cánh đồng
Em nào có thể hát để chúng ta cảm nhận về làn điệu trong ca dao?
Yêu cầu học sinh đọc phần Tiểu dẫn.
CH: Trong phần em vừa đọc có điểm gì đáng chú ý?
HS: Phần vừa đọc nêu 2 ý cơ bản: Nội dung và nghệ thuật của ca dao
CH: Nội dung chủ yếu của các bài ca dao là gì?
Về NT, ca dao có đặc điểm như thế nào?
(GV đưa ra những câu hỏi gợi mở để dẫn dắt: thể thơ, ngôn ngữ, lối diễn đạt)
GV: Là những sáng tác tập thể, CD có những đặc điểm nghệ thuật riêng. Là tiếng nói của cả cộng đồng.
GV đọc chùm bài ca dao 1 lần, sau đó yêu cầu học sinh đọc.
Nhận xét bài đọc của học sinh
Chùm bài ca dao này có thể chia thành những nội dung như thế nào?
HS: đưa ra cách chia khác nhau
GV: đưa ra cách chia cụ thể
- Chia làm 2 phần: + những câu hát than thân (bài 1, 2)
+ Những câu hát yêu thương tình nghĩa (những bài còn lại)
Cho HS thảo luận theo những câu hỏi sau: (chia thành 4 nhóm)
- Nhóm 1: hãy tìm ra những nét chung của 2 bài ca dao, tác dụng của chúng?
- Nhóm 2: hãy chỉ ra điểm khác nhau của hai bài ca dao?
- Nhóm 3: Chỉ ra nghệ thuật của bài ca dao 1, tác dụng của chúng?
- Nhóm 4: Chỉ ra nghệ thuật của bài ca dao 1, tác dụng của chúng?
Lấy kết quả thảo luận của học sinh.
Mở đầu hai bài ca dao có điểm gì chung? 
Đây là lời của ai?
Tác giả dân gian đã sử dụng nghệ thuật gì?
GV+HS: Tấm lụa đào là loại vải đẹp quý" Khẳng định vẻ đẹp và giá trị của người phụ nữ. Nói về tấm lụa đào cũng chính là nói về người phụ nữ.
Tấm lụa đào đó cũng chỉ là một món hàng ngoài chợ
GV: Do vậy nỗi đau xót của nhân vật trữ tình trong lời than thân chính là ở chỗ khi người con gái bước vào cái tuổi đẹp nhất, hạnh phúc nhất của đời mình thì nỗi lo về thân phận lại ập đến ngay với họ.
GV: giải thích về củ ấu gai để học sinh nắm rõ hơn về đặc điểm
GV: Trong dân gian và trong văn học viết có nhiều hình tượng văn học cũng mang đặc điểm như trên: Sọ Dừa, Thị Nở
Em có nhận xét gì về hai câu thơ kết?
(Chú ý từ ngữ: ai ơi, ngọt bùi và !)
CH: em có nhận xét chung gì về 2 bài ca dao trên?
GV: liên hệ với bài “bánh trôi nước” – Hồ Xuân Hương.
Đọc bài ca dao
- Hai câu đầu cần chú ý đến từ ngữ và hình ảnh nào?
Em có nhận xét gì về hình ảnh “cây khế”? (ý nghĩa?)
Thời gian “nửa ngày” gợi cho em điều gì?
Nhận xét gì về từ “ai” ở câu thứ 2?
Tác giả đã sử dụng nghệ thuật gì?
GV: so sánh ngang bằng, trong thực tế thì hai hình ảnh này không cân xứng với nhau, nhưng ở đâyẩn dụ
Mặt Trăng: người con gái
Mặt Trời: người con trai
Sao Hôm - Sao Mai: là 1, cách gọi khác.
Có tác dụng gì?
GV: Cho dù có xa cách nhau như mặt trăng với mặt trời, như sao hôm với sao mai nhưng đôi ta vẫn xứng với nhau, vẫn đẹp đôi vừa lứa, vẫn như chỉ là 1.
Trong xã hội xưa không phải lúc nào tình yêu cũng gắn với hôn nhân.
Tác giả DG đã sử dụng nghệ thuật gì?
Đây là lời của ai? (Chờ trăng)
Tác dụng?
GV: duyên kiếp không thành nhưng tình nghĩa thì mãi mãi vẫn còn: không thể đổi thay. Mượn hình ảnh TN để thể hiện vẻ đẹp của tình nghĩa con người.
Hết tiết 1
Ta bắt gặp những hình ảnh nào? ý nghĩa của những hình ảnh đó?
GV: + Khăn - đèn: nhân hoá
 + Mắt: hoán dụ
Hình ảnh chiếc khăn có vai trò như thế nào trong bài ca dao này?
Tại sao hình ảnh này được tác giả dân gian nhắc đến đầu tiên và nhiều nhất trong bài ca dao?
GV: Hình ảnh cái khăn, thanh Bằng (thanh không) gợi nỗi nhớ thương bâng khuâng, da diết, đậm màu sắc nữ tính
Khi nhắc đến hình ảnh cái đèn, tác giả dân gian đã sử dụng nghệ thuật gì? T/d của nó?
GV: trên chiếc khăn đã biết giái bày, dưới ngọn đèn cũng thổ lộ.
Hình ảnh đôi mắt được miêu tả như thế nào?
GV: Đến đây, như không kìm lòng được nữa, cô gái đã hỏi trực tiếp chính mình.
Qua 10 câu đầu tác giả DG đã cho người đọc hiểu được về điều gì?
Nội dung của hai câu kết là gì?
GV: Lễ giaos PK xưa không đem lại hạnh phúc cho người con gái, bởi quan niệm: cha mẹ đặt đâu con ngồi đó, môn đăng hộ đối
Chính vì vậy, tác phẩm là tiếng hát đầy thương yêu của một tấm lòng đòi hỏi thương yêu
Trong bài ca dao này có hình ảnh nào cần lưu ý? Em nhận xét gì về hình ảnh đó?
GV: dải yếm: cái vật cụ thể mềm mại luôn quấn quýt bên cô gái, nó chính là hình ảnh tượng trưng cho người con gái
CH: Nhân vật trữ tình có ước muốn gì? Em có nhận xét gì về ước muốn đó?
Nhận xét gì về hình ảnh con sông và cái cầu trong bài ca dao? Hình ảnh đó diễn tả điều gì?
Trong bài ca dao này có gì đặc sắc về NT?
Khái quát lại những nét đặc sắc về NT và ND của chùm ca dao trên?
I. Khái quát chung
1. Khái niệm:
2. Nội dung:
- Diễn tả đời sống tâm hồn, tư tưởng, tình cảm của nhân dân trong các quan hệ gia đình, lứa đôi, quê hương, đất nước. Trong đó có 3 chủ điểm:
+ Những tiếng hát than thân
+ Những lời ca yêu thương tình nghĩa
+ Những bài ca dao hài hước
3. Nghệ thuật:
- Lời ca thường ngắn (lục bát, lục bát biến thể
- Ngôn ngữ: gần gũi với lời nối thường ngày, giàu hình ảnh so sánh, ẩn dụ
- Lối diễn đạt: bằng một số công thức mang đậm sắc thái dân gian.
* TL: NT của ca dao là nghệ thuật truyền thống mang đậm sắc thái dân gian.
II. Đọc – hiểu
1. Những câu hát than thân
a. Nét chung
- Mô thức mở đầu: “Thân em như” 
" Là lời của người phụ nữ trong xã hội phong kiến xưa nói lên thân phận của mình
- NT: So sánh, ẩn dụ 
" Câu ca dao giàu hình ảnh
b. Nét riêng: sắc thái tình cảm 
- Bài 1:
+ NT so sánh: Thân emD Tấm lụa đào
tấm lụa đàon phất phơ giữa chợ, vào tay ai
  
Đẹp, hạnh phúc n đau xót, lo lắng
" đối ý
"T/d: người phụ nữ ý thức được sắc đẹp, tuổi xuân và giá trị của mình nhưng số phận của họ thật chông chênh không có gì đảm bảo, vẻ đẹp của họ (trong XHPK xưa) cũng chỉ là một món hàng mua bán ở chợ.
- Bài 2:
+ NT so sánh: Thân emD Củ ấu gai
Ruột trong trắngnvỏ ngoài đen
" Khẳng định giá trị thực của người con gái, sự tự ý thức của người con gái về phẩm hạnh của mình.
+ Ai ơi: lời mời, câu cảm thán, ngọt bùi
"Là một lời mời nhưng cũng chính là lời khẳng định giá trị của mình.
 Qua đó thể hiện nỗi ngậm ngùi chua xót cho thân phận người con gái trong xã hội cũ nhưng đó cúng là thái độ mạnh dạn của người con gái.
] TL: 2 bài ca dao trên đã nói lên thân phận phụ thuộc của người con gái trong XH cũ; đồng thời là tiếng nói khẳng định giá trị, phẩm chất của họ.
2. Bài ca dao số 3
a. Hai câu đầu: 
- Từ ngữ và hình ảnh: Cây khế, nửa ngày, chua xót, khế ơi.
+ Hình ảnh này thể hiện cách chơi chữ tài hoa của tác giả dân gian: khế chua, lòng người cũng chua xót 
+ Thời gian này ngợi về một mối tình danh dở.
- “Ai”: đại từ phiếm chỉ nhưng ở đây lại bao hàm ý nghĩa xác định:
+ “Ai” chính là XHPK đã ngăn cách, làm tan nát biết bao mối tình của những đôi lứa yêu nhau.
" Nhân vật trữ tình hỏi nhưng cũng là để bộc lộ lòng mình, tâm trạng thất tình, lỡ duyên. 
+ T/d: cách hỏi ấy làm cho lời than thêm da diết, thấm thía.
b. Hai câu thơ giữa.
- NT: + So sánh “sánh với”
Mặt Trăng D Mặt Trời
Sao Hôm D Sao Mai
+ Tính từ “chằng chằng”: khăng khít không tách rời
" T/d: khẳng định tình nghĩa con người bền vững, thuỷ chung như thiên nhiên vũ trụ vĩnh hằng.
c. Hai câu kết
- NT: + Câu hỏi tu từ Khẳng định tình yêu của chính mình
+ So sánh: Ta D Sao Vượt" là 1
+ Cách xưng hô: mình - ta
+ Giọng thơ: da diết
" Đây là lời của chàng trai
" T/d: chàng trai hỏi cô gái để tự bộc lộ mình, nỗi lòng đố được gửi vào hình ảnh so sánh của TN: chờ đợi mòn mỏi trong cô đơn và vô vọng.
3. Bài số 4. 
a. Mười dòng đầu
- Hình ảnh: Khăn - đèn – mắt
" ý nghĩa của các hình ảnh: biểu tượng cho nỗi niềm thương nhớ của người con gái đang yêu.
+ Hình ảnh chiếc khăn: xuất hiện nhiều nhất trong bài ca dao (6 dòng thơ) kết hợp với điệp từ (khăn) điệp cấu trúc câu (khăn thương nhớ ai)
" T/d: diễn tả lối nhớ da diết, triền miên của cô gái, mỗi lần hỏi là mỗi lần nỗi nhớ lại trào dâng, nỗi nhớ kéo dài theo thời gian và trải rộng theo không gian (đất – vai – mắt)
* Hình ảnh chiếc khăn: vật trao duyên, vật kỉ niệm, gợi nhớ người yêu. Vật quấn quýt của người con gái, chia sẻ với họ trong nỗi niềm thương nhớ
+ Hình ảnh đèn
* NT: lặp cụm từ (thương nhớ ai), lặp từ đèn" nỗi nhớ thương đằng đằng theo thời gian của cô gái
- Hình ảnh đôi mắt:
* NT: lặp cụm từ (thương nhớ ai), đôi mắt được miêu tả: ngủ không yên
] TL: thông qua các biểu tượng (khăn - đèn – mắt) tác giả DG đã biểu hiện cụ thể, sinh động nỗi niềm thương nhớ của cô gái đối với người yêu.
b. Hai câu kết.
- Nỗi niềm âu lo mênh mang cho hạnh phúc lứa đôi. Nhớ thương người yêu nhưng vẫn lo lắng cho số phận của mình, cho duyên phận đôi lứa (không yên một bề) 
4. Bài ca dao số 5.
- Hình ảnh: chiếc cầu, dải yếm" đó là hình ảnh độc đáo
- Ước muốn: sông rộng 1 gang (độc đáo)
+ Hình ảnh đó đều không có thực " ước muốn mạnh mẽ trong tình yêu trong tình yêu của cô gái (khát khao được tự do tìm hiểu yêu đương của các cô gái trong XHPK xưa)
5. Bài ca dao số 6.
- NT: + điệp từ: muối, gừng, còn
+ Hình ảnh: Gừng cay, muối mặn" biểu tượng cho tình nghĩa vợ chồng chung thuỷ
- Từ ngữ: ba vạn sáu ngàn ngày – 100 năm (một đời người) 
" T/d: khẳng định tình nghĩa vợ chồng chung thuỷ.
III. Tổng kết
1. NT: 
- Sự lặp lại mô thức mở đầu
- Hình ảnh thơ: biểu tượng, so sánh, ẩn dụ
- Thể thơ: lục bát, lục bát biến thể
2. ND:
Nỗi niềm chua xót, đắng cay và tình cảm thương yêu chung thuỷ của người bình dân trong XH cũ.
5. Củng cố – dặn dò
- Nhắc lại iến thức cơ bản
- Học thuộc các bài ca dao
- Chuẩn bị bài tiếp theo

Tài liệu đính kèm:

  • docngunbn.doc