Giáo án Đạo đức lớp 3 - Chương trình cả năm - Năm học 2015-2016

doc 62 trang Người đăng dothuong Lượt xem 307Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Đạo đức lớp 3 - Chương trình cả năm - Năm học 2015-2016", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Giáo án Đạo đức lớp 3 - Chương trình cả năm - Năm học 2015-2016
MÔN : ĐẠO ĐỨC
Tuần 1&2
Thứ hai , ngày 4 tháng 9 năm 200
Đạo Đức
KÍNH YÊU BÁC HỒ 
I. MỤC TIÊU.
1. Kiến thức: Học sinh ghi nhớ
+ Bác Hồ là vị lãnh tụ vĩ đại, có công lao to lớn đối với đất nước và dân tộc Việt Nam.
+ Những công việc thiếu nhi cần làm để tỏ lòng kính yêu với Bác Hồ.
2. Thái độ:
+ Kính yêu và biết ơn Bác Hồ.
+ Đồng tình, noi gương những bạn thiếu nhi đã làm tốt “Năm điều Bác Hồ dạy”. Không đồng tình với những bạn thiếu nhi chưa thực hiện được điều đó.
3. Hành vi:
+ Luôn luôn rèn luyện và làm theo Năm điều Bác Hồ dạy.
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC.
+ Một số bài thơ, bài hát, câu chuyện, tranh ảnh, băng hình về Bác Hồ, đặc biệt là về tình cảm giữa Bác Hồ với thiếu nhi.
+ Năm điều bác Hồ dạy.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG CHỦ YẾU.
Tiết 1.
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN
HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
Hoạt động 1: Thảo luận nhóm
Mục tiêu: HS nhớ được Bác Hồ là vị lãnh tụ vĩ đại, cĩ cơng lao to lớn đối với đất nước, với dân tộc.
Ghi nhớ tình cảm của thiếu nhi và Bác Hồ.
Cách tiến hành:
+ Chia lớp thành 4 nhóm và yêu cầu các nhóm quan sát các bức ảnh trang 2, vở bài tập đạo đức, tìm hiểu nội dung và đặt tên phù hợp cho từng bức ảnh đó.
 + Giáo viên thu kết quả thảo luận.
+ Nhận xét bổ sung ý kiến của các nhóm.
+ Yêu cầu thảo luận cả lớp để tìm hiểu thêm về bác theo những câu hỏi gợi ý sau:
1. Bác sinh ngày, tháng, năm nào?
2. Quê Bác ở đâu?
3. Em còn biết tên gọi nào khác của Bác Hồ?
4. Bác Hồ đã có công lao to lớn như thế nào với dân tộc ta?
5. Tình cảm của Bác Hồ đối với các cháu thiếu nhi như thế nào?
+ Tiến hành quan sát từng bức tranh và thảo luận nhóm.
+ Đại diện các nhóm trình bày kết quả thảo luận.
Câu trả lời đúng:
Ảnh 1: Nội dung: Bác Hồ đón các cháu thiếu nhi thăm phủ chủ tịch.
Đặt tên: Các cháu thiếu nhi thăm Bác ở phủ chủ tịch.
Ảnh 2: Nội dung: Bác đang cùng các cháu thiếu nhi múa hát.
Đặt tên: Bác Hồ vui múa hát cùng các cháu thiếu nhi.
Ảnh 1: Nội dung: Bác Hồ bế và hôn cháu thiếu nhi.
Đặt tên: Bác Hồ và các cháu thiếu nhi.
Ảnh 1: Nội dung: Bác đang chia kẹo cho các cháu thiếu nhi.
Đặt tên: Bác Hồ chia kẹo cho các cháu thiếu nhi.
+ Các nhóm chú ý lắng nghe, bổ sung sửa chữa cho nhóm bạn.
+ 34 học sinh trả lời.
+ Lớp chú ý lắng nghe, bổ sung.
+ Kết luận
+ Học sinh chú ý lắng nghe.
Bác Hồ Chí Minh lúc nhỏ tên là Nguyễn Sinh Cung. Bác sinh ngày 19/05/1890. Quê Bác ở làng Sen, xã Kim Liên, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An. Bác Hồ là vị lãnh tụ vĩ đại của dân tộc ta và là người có công rất lớn đối với đất nước, với dân tộc ta. Bác là vị chủ tịch đầu tiên của nước Việt Nam, là người đã đọc bản Tuyên ngôn Độc lập, khai sinh ra nước Việt nam dân chủ Cộng hòa tại quảng trường Ba Đình, Hà Nội ngày 02/09/1945. Trong cuộc đời hoạt động CM của mình, Bác Hồ đã mang nhiều tên gọi như: Nguyễn Tất Thành, Nguyễn Ái Quốc, Hồ Chí Minh, Anh Ba, Ông Ké ...
Nhân dân Việt Nam ai cũng kính yêu Bác Hồ, đặc biệt là các cháu thiếu nhi. Bác Hồ cũng luôn quan tâm và yêu quý các cháu.
Hoạt động 2: Phân tích truyện “Các cháu vào đây với bác”
Mục tiêu: HS biết được tình cảm giữa thiếu nhi với Bác Hồ và những việc các em cần làm để tỏ lịng kính yêu Bác Hồ.
Cách tiến hành:
+ Kể chuyện “Các cháu vào đây với Bác”
+ Ycầu thảo luận cả lớp theo các câu hỏi sau:
1. Qua câu chuyện, em cảm thấy tình cảm của các cháu thiếu nhi đối với Bác Hồ như thế nào?
2. Em cảm thấy tình cảm của Bác Hồ đối với các cháu thiếu nhi như thế nào?
+ Kết luận: Bác rất yêu các cháu thiếu nhi. Bác luôn dành cho các cháu những tình cảm tốt đẹp. Ngược lại, các cháu thiếu nhi cũng luôn kính yêu Bác, yêu quý Bác.
+ Học sinh cả lớp chú ý lắng nghe. Gọi 1 học sinh đọc lại truyện.
+ 3 4 học sinh trả lời.
+ Lớp chú ý lắng nghe, nhận xét, bổ sung.
Câu trả lời đúng:
1. Các cháu thiếu nhi trong câu chuyện rất kính yêu Bác Hồ, điều này được thể hiện ở chi tiết: Khi vừa nhìn thấy Bác, các cháu đã vui sướng và cùng reo lên.
2. Bác Hồ cũng rất yêu quí các cháu thiếu nhi, Bác đón các cháu, vui vẻ quây quần bên các cháu, dắt các cháu ra vườn chơi, chia kẹo, căn dặn các cháu, ôm hôn các cháu ...
+ Học sinh lắng nghe.
Hoạt động 3: Thảo luận cặp đôi.
Mục tiêu: Giúp HS ghi nhớ 5 điều Bác Hồ dạy thiếu niên và nhi đồng.
Cách tiến hành:
+ Yêu cầu: Thảo luận cặp đôi, ghi ra giấy các việc cần làm của thiếu nhi để tỏ lòng kính yêu Bác Hồ.
+ Yêu cầu học sinh tìm hiểu Năm điều Bác Hồ dạy.
+ Hỏi: Năm điều Bác Hồ dạy dành cho ai?
 + Những ai đã thực hiện được theo 5 điều Bác Hồ dạy và đã thực hiện như thế nào?
+ Nhận xét tuyên dương những học sinh đã thực hiện tốt 5 điều Bác Hồ dạy. Nhắc nhở học sinh cả lớp noi gương những học sinh ngoan như thế.
+ Thảo luận cặp đôi.
+ 2 3 đôi dọc những công việc mà thiếu nhi cần làm.
+ Chăm chỉ học hành, yêu lao động, đi học đúng giờ ...
+ Dành cho thiếu nhi.
+ 23 học sinh đọc 5 điều Bác Hồ dạy.
+ 34 học sinh trả lời.
+Lớp chú ý lắng nghe.
Thứ hai , ngày 11 tháng 9 năm 200
Tiết 2
Hoạt động 1: Bày tỏ ý kiến
Mục tiêu: HS có ý hướng phấn đấu để rèn luyện theo 5 điều Bác Hồ dạy.
Cách tiến hành:
+ Yêu cầu thảo luận nhóm.
+ Yêu cầu các nhóm đưa ra ý kiến của mình: đúng (Đ) hay sai (S) và giải thích lý do.
+ Thảo luận nhóm.
+ Đại diện các nhóm trình bày ý kiến của mình.
Hoạt động 2: Sử lý tình huống.
Mục tiêu: HS tự nhận xét về sự hiểu biết của mình về 5 điều Bác Hồ dạy.
Cách tiến hành:
 Năm điều Bác Hồ dạy là để dạy cho thiếu nhi.
 Muốn trở thành cháu ngoan Bác Hồ, thiếu nhi phải làm đúng theo Năm điều Bác Hồ dạy.
 Phấn đấu để trở thành con ngoan, trò giỏi là đã thực hiện 5 điều Bác Hồ dạy.
 Chỉ cần học thuộc 5 điều Bác Hồ dạy, không cần phải thực hiện bằng hành động.
 Ai cũng kính yêu bác Hồ, kể cả bạn bè và thiếu nhi thế giới.
+ Nhận xét câu trả lời của các nhóm.
+ Nhóm khác nhận xét, bổ sung ý kiến.
Hoạt động 2: Thi hái hoa dân chủ
Mục tiêu: HS biết thêm thông tin về Bác Hồ về gia đình và thân thế, sự nghiệp của Bác.
Cách tiến hành:
Vòng 1. Các đội lựa chọn các câu trả lời đúng bằng cách lựa chọn A,B,C,D. Đúng được 1 điểm, sai không được điểm.
1. Trong các tên gọi sau, tên gọi nào là của Bác Hồ?
A. Nguyễn Sinh Sắc. C. Nguyễn Sinh Khiêm.
B. Nguyễn Sinh Cung. D. Nguyễn Sinh Tư.
2. Tên nào sau đây không phải tên gọi của bác?
A. Nguyễn Tất Thành. C. Nguyễn Văn Tư.
B. Nguyễn Ái Quốc. D. Hồ Chí Minh.
3. Bác Hồ Chí Minh đã đọc bản Tuyên ngôn độc lập vào năm nào?
A. 1954. C. 1950.
B. 1945. D. 1956.
4. Bác đã đọc bản Tuyên ngôn độc lập ở quảng trường nào?
A. Hà Nội. C. Ba Đình.
B. Thành phố Hồ Chí Minh. D. Quảng trường Cách mạng tháng 8.
5. Tìm cụm từ đúng nhất để điền vào chỗ chấm trong câu:
 “ ......................... đều kính yêu bác Hồ”.
A. Thiếu nhi. C. Các chiến sĩ bộ đội.
B. Các Ông, bà già. D. Mọi người dân Việt Nam.
Vòng 2. Bốc thăm và trả lời câu hỏi. (mỗi đội được bốc thăm một lần)
Bác Hồ sinh vào năm nào và ở đâu?
Tại sao Bác lại mang nhiều tên và hãy kể 5 tên gọi khác nhau của Bác.
Bác đã có công như thế nào với dân tộc Việt Nam?
Bác Hồ có tình cảm như thế nào đối với các cháu thiếu nhi?
Vòng 3. Hát, múa, kể chuyện bác Hồ.
Mỗi đội cử đại diện để tham dự (Giáo viên nhận xét và ghi điểm cho các đội).
TỔ TRƯỞNG
BAN GIÁM HIỆU
Tuần 3&4
Thứ , ngày tháng năm 200
Đạo Đức
 GIỮ LỜI HỨA.
I. MỤC TIÊU.
1. Kiến thức: Giúp Học sinh hiểu
+ Giữ lời hứa là nhớ và thực hiện đúng những điều ta đã nói, đã hứa với người khác.
+ Giữ lời hứa với mọi người chính là tôn trọng mọi người và bản thân mình. Nếu ta hứa mà không giữ lời hứa sẽ làm mất niềm tin của mọi người và làm lỡ việc của người khác.
2. Thái độ:
+ Tôn trọng, đồng tình với những người biết giữ lời hứa và không đồng tình với những người không biết giữ lời hứa.
3. Hành vi:
+ Giữ lời hứa với mọi người trong cuộc sống hàng ngày.
+ Biết xin lỗi khi thất hứa và không tái phạm.
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC.
+ Câu chuyện “Chiếc vòng bạc – trích trong tập Bác Hồ – Người Việt Nam đẹp nhất”.
+ 4 bộ thẻ xanh đỏ.
+ 4 phiếu ghi tình huống cho 4 nhóm.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG CHỦ YẾU.
Tiết 1.
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN
HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
Hoạt động 1: Thảo luận truyện “ Chiếc vòng bạc”.
Mục tiêu: HS hiểu thế nào là giữ lời hứa và ý nghĩa của việc giữ lời hứa.
Cách tiến hành:
+ Giới thiệu: “Bài trước cô và các em đã thấy được tình yêu bao la của Bác Hồđối với thiếu nhi và sự kính trọng của thiếu nhi đối với bác. Hôm nay, qua câu chuyện :Chiếc vòng bạc”, các em sẽ còn thấy những tính cách đáng kính khác của Bác, vị lãnh tụ muôn vàn kính yêu của dân tộc ta”.
+ Giáo viên kể chuyện “Chiếc vòng bạc”.
+ Yêu cầu 1 2 học sinh kể hoặc đọc lại.
+Chia lớp thành 6 nhóm và yêu cầu thảo luận theo các câu hỏi sau:
1. Bác Hồ đã làm gì khi gặp lại em bé sau hai năm đi xa. Việc làm đó thể hiện điều gì?
2. Em bé và mọi người cảm thấy như thế nào trước việc làm của Bác?
3. Em rút ra được bài học gì qua câu chuyện trên?
+ Yêu cầu học sinh đại diện của các nhóm phát biểu ý kiến thảo luận của nhóm mình.
Hỏi cả lớp:
1. Thế nào là giữ lời hứa?
2. Người biết giữ lời hứa sẽ được mọi người xung quanh đánh giá, nhận xét như thế nào?
+ Nhận xét, tổng hợp các ý kiến của học sinh và đưa ra kết luận:
“Tuy bận nhiều công việc, dù qua thời gian dài nhưng Bác Hồ vẫn không quên lời hứa với em bé. Việc làm đó của Bác khiến mọi người rất cảm động và kính phục”.
+ Học sinh chú ý lắng nghe.
+ 12 học sinh đọc lại truyện.
+ Lớp chia thành 6 nhóm, cử nhóm trưởng và tiến hành thảo luận.
Câu trả lời đúng.
1. Khi gặp lại em bé sau hai năm đi xa, Bác vẫn nhớ và trao cho em chiếc vòng bạc. Việc làm đó thể hiện bác là người giữ đúng lời hứa
2. Em bé và mọi người rất xuác động trước việc làm đó của Bác.
3. Qua câu chuyện, em rút ra bài học là: Cần luôn luôn giữ đúng lời hứa với mọi người.
+ Đại diện nhóm trả lời, với hai câu 1&2, nếu các đội trả lời sau có câu trả lời giống đội trước thì không cần nhắc nhiều.
+ 23 học sinh trả lời.
1. Giữ lời hứa là thực hiện đúng những điều mà mình đã nói với người khác.
2. Người biết giữ lời hứa sẽ được mọi người xung quanh tôn trọng, yêu quí, tin cậy.
+ 12 học sinh nhắc lại phần kết luận.
Họat động 2: Nhận xét tình huống.
+ Chia lớp thành 4 nhóm, phát cho mỗi nhóm 1 phiếu giao việc và yêu cầu thảo luận theo nội dung của phiếu. “Theo em việc làm của các bạn trong mỗi tình huống sau là đúng hay sai? Vì sao?
1. Minh hẹn 8 giờ tối sẽ sang giúp Nam học bài, khi Minh chuẩn bị đi thì trên tivi chiếu phim hoạt hình rất hay. Minh ngồi lại xem hết phim rồi mới sang nhà nam làm Nam phải đợi đến 8 giờ rưỡi.
2. Thanh muợn vở của bạn về chép bài và hứa ngày mai sẽ mang trả, sáng hôm sau vì vội đi học nên Thanh đã quên vở của bạn ở nhà.
3. Lan hẹn sang nhà bạn để làm bài thủ công nhưng Lan bị đau bụng. Lan gọi điện thoại đến nhà bạn, nói rõ lý do và xin lỗi ban.
4. Linh hứa rủ các bạn đến nhà mình chơi vào sáng ngày chủ nhật, sáng hôm đó, anh họ của Linh đến chơi và rủ Linh đi công viên. Linh quên mất lời hứa của mình với các bạn. Các bạn đến nhà nhưng không gặp Linh.
+ Nhận xét, kết luận về các câu trả lời của các nhóm
Hỏi cả lớp
1. Giữ lời hứa thể hiện điều gì?
2. Khi không thực hiện được lời hứa, ta cần phải làm gì?
Kết luận: cần phải giữ lời hứa vì giữ lời hứa thể hiện sự tự trọng và tôn trong người khác. Khi vì một lý do nào đó mà không thực hiện được lời hứa, cần phải nói rõ lý do và xin lỗi họ càng sớm càng tốt.
+ Lớp chia thành 4 nhóm, mỗi nhóm cử nhóm trưởng và tiến hành thảo luận tình huống theo phiếu được giao.
+ Đại diện các nhóm trả lời.
1. Hành động của minh là sai. Minh hẹn sang nhà Nam thì cần phải sang đúng giờ để Nam không phải đợi, mất thời gian.
2. Thanh làm như thế là không đúng, bạn của Thanh sẽ không có vở để chép bài. Việc làm của Thanh đã ảnh hưởng đến việc học tập của bạn.
3. Lan làm thế là đúng, biết mình không thể làm được, Lan đã chủ động gọi điện, xin lỗi và báo cho bạn để bạn không phải đợi chờ, mất thời gian.
4. Linh làm thế là không đúng bởi vì khi các bạn đến chơi không gặp Linh, các bạn có thể bực mình vì như vậy là nhỡ công, nhỡ việc và mất thời gian vô ích.
+ 45 học sinh trả lời.
1. Giữ lời hứa thể hiện sự lịch sự, tôn trọng người khác và tôn trọng chính mình.
2. Khi không thực hiện được lời hứa, cần xin lỗi và báo sớm cho người đó.
+ 1 học sinh nhắc lại.
Hoạt động 3: Tự liên hệ bản thân.
Mục tiêu: HS biết tự đánh giá việc giữ lời hứa của bản thân.
Cách tiến hành:
+ Y.cầu hs liên hệ bản thân theo định hướng:
- Em đã hứa với ai, điều gì?
- Kết quả của lời hứa đó như thế nào?
- Thái độ của người đó ra sao?
- Em nghĩ gì về việc làm của mình?
+ Yêu cầu h.sinh khác nhận xét về việc làm của các bạn, đúng hay chưa đúng, tại sao?
+ Nhận xét, tuyên dương những em đã biết giữ đúng lời hứa, nhắc nhỡ những em còn chưa biết giữ đúng lời hứa.
+ 34 học sinh tự liên hệ bản thân và kể lại câu chuyện, việc làm của mình.
+ Học sinh nhận xét việc làm, hành động của bạn.
Hướng dẫn thực hành ở nhà:
 Giáo viên yêu cầu học sinh về nhà sưu tầm những câu ca dao, tục ngữ, những câu chuyện nói về việc giữ lời hứa.
Thứ , ngày tháng năm 200
Tiết 2
Hoạt động 1: Xử lý tình huống.
Mục tiêu: HS biết được vì cần phải giữ lời hứa và cần làm gì nếu không thể giữ lời hứa với người khác.
Cách tiến hành:
+ Giáo viên đọc lần một câu chuyện: “Lời hứa danh dự” cho đến “nhưng chú không phải là bộ đội mà”.
+ Chia lớp thành 4 nhóm và yêu cầu các nhóm thảo luận để tìm cách ứng xử cho tác giả trong tình huống trên.
+ Hướng dẫn học sinh nhận xét các cách xử lí tình huống của các nhóm.
+ Đọc tiếp phần kết của câu chuyện.
+ Yêu cầu 1 học sinh nhắc lại ý nghĩa của việc giữ lời hứa.
+ Gọi 1 học sinh đọc lại.
+ 4 nhóm tiến hành thảo luận. Đại diện các nhóm trình bày cách xử lí tình huống của nhóm mình, có kèm theo giải thích.
+ Nhận xét cách xử lí của các nhóm khác.
+ 1 học sinh nhắc lại. 
Hoạt động 2: Bày tỏ ý kiến
Mục tiêu: Củng cố bài và giúp HS nhận thức đúng về việc giữ lời hứa.
Cách tiến hành:
+ Phát cho 4 nhóm, mỗi nhóm hai thẻ màu xanh và đỏ và qui ước:
- Thẻ xanh Ý kiến sai.
- Thẻ đỏ Ý kliến đúng.
+ Treo bảng phụ ghi sẵn các ý kiến khác nhau về việc giữ lời hứa và yêu cầu các nhóm sau khi thảo luận sẽ giơ thẻ để bày tỏ thái độ, ý kiến của mình.
+ Lần lượt đọc từng ý kiến.
1. Người lớn không cần phải giữ lời hứa với trẻ con.
2. Khi không thực hiện được lời hứa với ai đó, cần xin lỗi và nói rõ lý do với họ.
3. Bạn bè bằng tuổi không cần phải giữ lời hứa với nhau.
4. Đã hứa với ai điều gì, bạn phải cố gắng thực hiện được lời hứa đó.
5. Giữ lời hứa sẽ luôn luôn được mọi người quí trọng và tin tưởng.
+ Nhận xét về kết quả làm việc các nhóm.
+ Học sinh thảo luận theo nhóm và đưa ra ý kiến của mình bằng cách giơ thẻ khi nghe giáo viên hỏi.
Câu trả lời đúng.
1. Thẻ xanh sai, vì chúng ta cần giữ lời hứa với tất cả mọi người, không phân biệt đó là người lớn hay trẻ con.
2. Thẻ đỏ Đúng, vì như thế mới là tôn trong người khác. Xin lỗi và nói rõ lý do sớm khi không thực hiện được lời hứa để người khác không chờ đợi mất thời gian.
3. Thẻ xanh Sai, vì nếu không giữ lời hứa với bạn bè sẽ làm mất lòng tin của bạn và không tôn trọng nhau.
4. Thẻ đỏ Đúng
5. Thẻ đỏ Đúng.
Hoạt động 3: Nói về chủ đề: “Giữ lời hứa”.
Mục tiêu: HS biết giữ lời hứa với nhau qua việc các em thực hiện các hành vi theo chủ đề.
Cách tiến hành:
+ Yêu cầu các nhóm thảo luận trong 2 phút để tập hợp các câu ca dao, tục ngữ, câu chuyện ... nói về việc giữ lời hứa.
Một số câu ca dao, tục ngữ về giữ lời hứa:
Nói lời phải giữ lấy lời
Đừng như con bướm đậu rồi lại bay
Lời nói đi đôi với việc lam.
Lời nói gió bay
+ Yêu cầu các nhóm thể hiện theo 2 nội dung
- Kể chuyện (đã sưu tầm được)
- Đọc câu ca dao, tuc ngữ và phân tích, đưa ra ý nghĩa của các câu đó.
+ Chú ý Tùy vào thờ gian mà giáo viên điều chỉnh để có thể kéo dài hay thu ngắn hoạt động này cho hợp lý.
+ Kết luận: dặn dò học sinh luôn phải biết giữ lời hứa với người khác và với chính bản thân mình.
+ 4 nhóm thảo luận.
+ Học sinh chú ý lắng nghe. 
+ Đại diện các nhóm trình bày. Nhận xét về ý kiến của các nhóm khác.
RÚT KINH NGHIỆM TIẾT DẠY :
TỔ TRƯỞNG
BAN GIÁM HIỆU
Tuần 5&6
Thứ , ngày tháng năm 200 
Đạo Đức (bài 3)
 TỰ LÀM LẤY VIỆC CỦA MÌNH.
I. MỤC TIÊU.
1. Kiến thức: Giúp Học sinh hiểu
+ Tự làm lấy việc của mình nghĩa là luôn luôn cố gắng để làm lấy công việc của bản thân mà không nhờ vả, trông chờ hay dựa dẫm vào người khác.
+ Tự làm lấy việc của bản thân sẽ giúp ta tiến bộ và không làm phiền người khác.
2. Thái độ:
+ Tự giác, chăm chỉ thực hiện công việc của bản thân, không ỷ lại.
+ Đồng tình ủng hộ những người tự giác thực hiện công việc của mình, phê phán những ai hay trông chờ, dựa dẫm vào người khác.
3. Hành vi:
+ Cố gắng tự làm lấy những công việc của mình trong học tập, lao động, sinh hoạt ...
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC.
+ Nội dung tiểu phẩm: “Chuyện bạn Lâm”.
+ Phiếu ghi 4 tình huống (hoạt động 2-tiết 1).
+ Giấy khổ to in nội dung phiếu bài tập (4 tờ).
III. CÁC HOẠT ĐỘNG CHỦ YẾU.
Tiết 1.
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN
HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
Hoạt động 1: Xử lý tình huống.
Mục tiêu: HS biết được 1 biểu hiện cụ thể của việc tự làm lấy việc của mình.
Cách tiến hành:
+ Phát cho 4 nhóm các tình huống cần giải quyết. Yêu cầu sau 3 phút, mỗi đội phải đưa ra được cách giải quyết của nhóm mình.
Các tình huống:
- Đến phiên Hoàng trực nhật lớp, Hoàng biết em rất thích quyển truyện mới nên nói sẽ hứa cho em mượn nếu em chịu trực nhật thay Hoàng. Em sẽ làm gì trong hoàn cảnh đó?
- Bố giao cho nam rửa chén, giao cho chị Nga quét dọn. Nam rủ chị làm cùng để đỡ bớt công việc cho mình. Nếu là chi Nga, bạn có giúp Nam không?
- Bố đang bận việc nhưng Tuấn cứ năn nì bố giúp mình giải toán. Nếu là bố Tuấn, bạn sẽ làm gì?
- Hùng và Mạnh là đôi bạn thân với nhau, trong giờ kiểm tra,thấy Hùng không làm được bài, sợ Hùng về bị bố mẹ đánh, Mạnh cho Hùng xem bài kiểm tra. Việc làm của Manh như thế đúng hay sai?
Kết luận:
1. Thế nào là tự làm lấy việc của mình?
2. Tự làm lấy việc của mình sẽ giúp em điều gì?
+ 4 nhóm tiến hành thảo luận.
+ Đại diện các nhóm đưa ra cách giải quyết tình huống của nhóm mình.
+ Lớp nhận xét cách giải quyết của mỗi nhóm.
- Mặc dù rất thích nhưng em sẽ từ chối lời đề nghị đó của Hoàng. Hoàng làm thế không nên, sẽ tạo sự ỷ lại trong lao động, Hoàng nên tiếp tục làm trực nhật cho đúng phiên của mình.
- Nếu là chị Nga, em sẽ không giúp nam. Làm như thế, em sẽ làm cho Nam lười thêm, có tính ỷ lại, quen dựa dẫm vào người khác.
- Nếu là bài toán dễ, yêu cầu Tuấn tự làm một mình để củng cố kiến thức. Nếu là bài toán khó thì yêu cầu Tuấn phải suy nghĩ trước, sau đó mới đồng ý hướng dẫn, giảng giải cho Tuấn.
- Mạnh làm như thế là sai, là hại bạn. Dù Hùng có đạt điểm cao thì điểm đó không phải thực chất của Hùng. Hùng sẽ không cố gắng học và làm bài nữa.
1. Tự làm lấy việc của mình là luôn luôn cố gắng để làm lấy các công việc của bản thân mà không phải nhờ vả hay trông chờ, dựa dẫm vào người khác.
2. Tự làm lấy việc của mình sẽ giúp bản thân mỗi chúng ta tiến bộ, không làm phiền người khác.
Họat động 2: Tự liên hệ bản thân.
Mục tiêu: HS tự nhận xét về những công việc mà mình đã tự làm hoặc chưa tự làm.
Cách tiến hành:
+ Yêu cầu học sinh cả lớp viết ra giấy những công việc mà bản thân các em đã tự làm ở nhà, ở trường ...
+ Khen ngợi những học sinh đã biết làm việc của mình. Nhắc nhở những học sinh còn chưa biết hoặc lười làm việc của mình. Bổ sung những công việc mà học sinh có thể tự làm như: trông em giúp mẹ, tự giác học bài và làm bài, cố gắng tự mình làm bài tập ...
+ Mỗi học sinh chuẩn bị trước một mẫu giấy nhỏ để ghi (thời gian khoảng 2 phút).
+ 45 học sinh phát biểu, đọc những công việc mà mình đã tự làm trước lớp.
Thứ , ngày tháng năm 200
Tiết 2
Hoạt động 1: Đóng vai
Mục tiêu: HS thực hiện được một số hành động và biết bày tỏ thái độ phù hợp trong việc tự làm lấy công việc của mình.
Cách tiến hành:
+ Chia lớp thành 4 nhóm, phát cho mỗi nhóm 1 phiếu giao việc có yêu cầu thảo luận và đóng vai xử lý tình huống sau:
Tình huống: Việt và Nam là đôi bạn rất thân. Việt học giỏi còn Nam lại học yếu. Bố mẹ Nam hay đánh Nam những khi Nam bị điểm kém. Thương bạn, ở trên lớp hể có dịp là Việt lại tìm cách nhắc bài để Nam là

Tài liệu đính kèm:

  • docdao_duc.doc