SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI 12 CẤP TỈNH Môn: Ngữ văn (THPT) Năm học 2010 - 2011 Thời gian: 180 phút Câu 1 (3 điểm): Cảm nhận của anh chị về đoạn thơ sau: Rải rác biên cương mồ viễn xứ Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh Áo bào thay chiếu anh về đất Sông Mã gầm lên khúc độc hành (Quang Dũng – trích Tây Tiến) Câu 2 (5 điểm): Anh (chị) hãy viết một bài văn nghị luận (khoảng 600 từ) bàn về câu nói sau: Phải chăng cái chết không phải là điều mất mát lớn nhất trong cuộc đời. Sự mất mát lớn nhất là bạn để cho tâm hồn tàn lụi ngay khi còn sống” (Nooc – Man Ku Sin, theo những vòng tay âu yếm – NXB trẻ 2003 ) Câu 3 (12 điểm): Sự vận động trong phong cách nghệ thuật Nguyễn Tuân trước và sau cách mạng tháng Tám: từ Chữ người tử tù đến Người lái đò sông Đà. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI 12 CẤP TỈNH Môn: Ngữ văn Thời gian: 180 phút Năm học 2010 - 2011 (Hướng dẫn chấm này này gồm có 04 trang) I. Yêu cầu Câu 1 (3 điểm): 1. Yêu cầu chung: Viết thành một bài văn nghị luận có bố cục rõ ràng, diễn đạt trong sáng, mạch lạc. 2. Yêu cầu về kiến thức: Thấy được đoạn thơ miêu tả cái chết của người lính Tây Tiến thấm đẫm tinh thần bi tráng. Bởi cái chết – một sự thật trần trụi đã được nâng đỡ bằng đôi cánh của cảm hứng lãng mạn và thủ pháp nghệ thuật tài hoa, tinh tế của Quang Dũng. - Hệ thống từ Hán Việt gợi không khí cổ kính, trang trọng. - Lí tưởng sẵn sàng xả thân nơi chiến trận: Chiến trường di chẳng tiếc đời xanh - Hình ảnh áo bào thay chiếu: gợi sự sang trọng, che mờ sự thật trần trụi về về hoàn cảnh khắc nghiệt, thiếu thốn của người lính Tây Tiến ngay cả lúc sống và trong cái chết. - Cách nói giảm: về đất gợi sự thanh thản và bình yên. - Tiếng gầm của sông Mã: tiếng khóc vĩ đại của thiên nhiên đưa tiễn người lính Tây Tiến. Câu 2 (5 điểm): 1. Yêu cầu chung: Viết thành một bài văn nghị luận có bố cục rõ ràng, diễn đạt trong sáng, mạch lạc. 2. Yêu cầu về kiến thức. Thí sinh có thể trình bày theo các cách khác nhau nhưng cần nêu được những ý chính sau: - Giải thích câu nói: - Một tâm hồn tàn lụi là tâm hồn như thế nào? Nêu những biểu hiện của người có tâm hồn tàn lụi từ mức độ nhỏ đến lớn: sống không lí tưởng, không niềm tin, không tình thương, không biết chia sẻ, không có ước mơ -> không hiểu được giá trị đích thực của cuộc sống - Tại sao khi đang sống mà để tâm hồn tàn lụi là mất mát lớn nhất (hơn cả cái chết)? - Điều đó có đúng không? Đúng ở chỗ nào? Vì sao? Nó có ý nghĩa gì? - Chứng minh: bằng những biểu hiện của đời sống và cả trong tác phẩm nghệ thuật. - Bài học rút ra cho bản thân từ ý kiến trên. Câu 3 (12 điểm): 1. Yêu cầu chung: Viết thành một bài văn nghị luận có bố cục rõ ràng, diễn đạt trong sáng, mạch lạc. 2. Yêu cầu về nội dung: a. Thấy được sự vận động, phát triển trong phong cách Nguyễn Tuân vừa mang tính kế thừa đồng thời có sự sáng tạo để tạo nên một phong cách vừa ổn định, thống nhất, vừa phong phú đa dạng b. Nét ổn định trong phong cách nghệ thuật Nguyễn Tuân trước và sau cách mạng tháng Tám qua Chữ người tử tù và Người lái đò sông Đà - Tiếp cận sự vật, sự việc trên phương diện văn hoá, nghệ thuật. + Con người trong sáng tác của Nguyễn Tuân bao giờ cũng được khám phá dưới góc độ tài hoa, nghệ sĩ. Với nguyễn Tuân những nhân vật dù thuộc loại nào cũng đều đạt tới sự tài hoa xuất chúng trong nghề nghiệp của mình: Huấn cao, viên Quản ngục (Chữ người tử tù), Ông lái đò (Người lái đò sông Đà). + Khi dựng cảnh Nguyễn Tuân thường chọn những cảnh gây ấn tượng mạnh, đập thẳng vào giác quan để tô đậm cái phi thường, cái xuất chúng của nó. Cảnh vật trong sáng tác của Nguyễn Tuân luôn được đẩy về hai thái cực thơ mộng đến trữ tình và hoành tráng đến dữ dội: cảnh sông Đà, cảnh cho chữ - Tính uyên bác: vận dụng tri thức của nhiều ngành văn hoá khác nhau để miêu tả. c. Sự vận động và phát triển trong phong cách nghệ thuật Nguyễn Tuân: - Trước cách mạng tháng Tám: phong cách nghệ thuật Nguyễn Tuân được thâu tóm trong 1 chữ "ngông" - thể hiện lối sống độc đáo ko giống ai, khác đời, hơn đời, khi in vào văn chương thì đó là lối làm văn chương duy nhất không ai có. + Đối tượng trong sáng tác của Nguyễn Tuân thời kì này là những con người đặc tuyển, những văn nhân, sĩ phu thất thế chỉ còn 1 thời vang bóng: làm rõ qua Chữ người tử tù. + Hành văn cầu kì, giọng điệu trang nghiêm, cổ kính, hệ thống từ ngữ mới lạ do ông sáng tạo ra. + Cảm hứng hoài cổ thể hiện qua phẩm chất nhân vật, không khí truyện, nghệ thuật truyền thống (thư pháp), ngôn ngữ đối thoại - Sau cách mạng tháng Tám: + Vẫn tiếp cận sự vật ở phương diện văn hoá, thẩm mĩ, vẫn khai thác nét đẹp tài hoa nghệ sĩ, nhưng Nguyễn Tuân hướng ngòi bút tới những người lao động bình thường + những người lao động bình thường trong thời đại mới của đất nước: làm rõ qua hình tượng người lái đò + Không khí nghệ thuật: gắn với hơi thở thời đại, nhịp sống của đất nước + Thiên nhiên vẫn là thiên nhiên đẹp, vừa dữ dội vừa thơ mộng, chỉ có điều khác với trước Cách mạng, ông khám phá cảnh sắc, con người tự nhiên đời thường của đất nước mình trong hiện tại: cảnh sông Đà + Ngôn ngữ vần đậm chất uyên bác, cầu kì nhưng ko còn nặng màu sắc cổ kính như trước. II. Thang điểm: Câu 1: - 3 điểm: Đảm bảo đầy đủ các ý, bài viết có bố cục rõ ràng, diễn đạt mạch lạc, không mắc lỗi chính tả và dùng từ - 2 điểm: đảm bảo các ý cơ bản, bài viết có bố cục rõ ràng, còn mắc vài lỗi diễn đạt. - 1 điểm: bài viết đạt được không quá ½ ý, diễn đạt chưa mạch lạc, mắc nhiều lỗi chính tả và dùng từ. - Điểm 0: bài viết vô nghĩa hoặc sai lệch hoàn toàn. Câu 2: - 4 - 5 điểm: Đảm bảo đầy đủ các ý, bài viết có bố cục rõ ràng, diễn đạt mạch lạc - 2 - 3 điểm: đảm bảo khoảng ½ số ý, bài viết có bố cục rõ ràng, còn mắc vài lỗi diễn đạt. - 1 điểm: bài viết chưa rõ ý, bố cục chưa rõ ràng, mắc nhiều lỗi chính tả và dùng từ. - Điểm 0: bài viết vô nghĩa hoặc sai lệch hoàn toàn. Câu 3: - 10 – 12 điểm: Đảm bảo đầy đủ các ý, bài viết có bố cục rõ ràng, diễn đạt mạch lạc. Hệ thống luận điểm hợp lí, dẫn chứng tiểu biểu và được phân tích nổi bật để làm rõ luận điểm. - 8 - 9 điểm: Đảm bảo đầy đủ các ý, bài viết có bố cục rõ ràng, diễn đạt mạch lạc. Hệ thống luận điểm hợp lí, dẫn chứng tiểu biểu nhưng đôi chỗ phân tích chưa rõ ràng. - 6 - 7 điểm: + Đảm bảo các ý cơ bản, bài viết có bố cục rõ ràng nhưng hệ thống luận điểm và dẫn chứng chưa hợp lí. + Hoặc đảm bảo ½ số ý, biết cách phân tích dẫn chứng để làm sáng tỏ vẫn đề. - 4 - 5 điểm: Chưa đảm bảo được các ý cơ bản, chưa biết cách phân tích dẫn chứng, mắc nhiều lỗi diễn đạt. - 1- 3 điểm: Bài viết chưa rõ ý, diễn đạt lủng củng, mắc nhiều lỗi chính tả và dùng từ. - Điểm 0: bài viết vô nghĩa hoặc sai lệch hoàn toàn. Lưu ý: Trên đây chỉ là một số gợi ý chung mang tính tham khảo. Người chấm cần linh hoạt, căn cứ vào bài làm của học sinh để cụ thể hoá thang điểm. Đánh giá cao những bài viết sáng tạo, có những kiến giải mới lạ, độc đáo.
Tài liệu đính kèm: