Đề và đáp án kiểm tra cuối năm Tiếng việt lớp 4 - Năm học 2015-2016 - Trường Tiểu học Dư Hàng Kênh

doc 4 trang Người đăng dothuong Lượt xem 635Lượt tải 1 Download
Bạn đang xem tài liệu "Đề và đáp án kiểm tra cuối năm Tiếng việt lớp 4 - Năm học 2015-2016 - Trường Tiểu học Dư Hàng Kênh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đề và đáp án kiểm tra cuối năm Tiếng việt lớp 4 - Năm học 2015-2016 - Trường Tiểu học Dư Hàng Kênh
Trường Tiểu học Dư Hàng Kênh
Họ và tên:............................................................
Lớp...........Số báo danh: .............. Phòng thi.......
Giám thị: ...........................................................
đề Kiểm tra cuối Năm học 2015-2016
Môn: Tiếng Việt lớp 4
Thời gian: 80 phút
I. Đọc hiểu ( 5đ - 30 phút):
Đọc bài văn sau và trả lời các câu hỏi:
đỉnh đê ba
	Sáng sớm, sương phủ dày như nước biển. Đỉnh Đê Ba nổi lên như một hòn đảo. Sương tan dần. Các chóp núi lần lượt hiện lên. Sương lượn lờ dưới các chân núi như dải lụa. Cả thung lũng như một bức tranh thủy mặc. Làng mới định cư bừng lên trong nắng sớm. Những sinh hoạt đầu tiên của một ngày mới bắt đầu. Thanh niên ra rừng gỡ bẫy gà, bẫy chim. Phụ nữ quây quần giặt giũ bên những giếng nước mới đào. Em nhỏ đùa vui trước sàn nhà. Các cụ già trong làng chụm đầu bên những chén rượu cần. Các bà các chị sửa soạn khung cửi dệt vải.
	Buổi trưa, trời xanh ngắt, cao vòi vọi. Nắng to, nhưng không gay gắt. Gió từ đồng bằng, miền biển thổi lên mắt mẻ, dễ chịu. Buổi trưa, trong làng thường vắng. Đồng bào đi làm ruộng, làm rẫy đến chiều tối mới về.
	Rừng chiều Đê Ba nổi lên sừng sững. Nắng nhạt dần làm sáng lên những vụm bông lau trong gió. Trên những bắp ngô, mớ rau non trắng như cước Sương lam nhẹ bò lên các sườn núi. Mặt trời gác bóng, những tia nắng hắt lên các vòm cây.
	Buổi tối, làng thật vui. Lớp thanh niên ca hát nhảy múa. Tiếng chiêng, tiếng cồng, tiếng đàn tơ - rưng dìu dặt vang lên.
Theo Tri Thức Việt
Khoanh tròn vào chữ cái trước ý trả lời đúng nhất cho các câu hỏi 
Câu 1( 0.5đ) a) Đỉnh Đê Ba được miêu tả như thế nào?
A. Như hòn đảo	B. Như bức tranh thủy mặc	C. Cả 2 ý trên
 b) Từ ngữ nào trong bài cho ta biết nét đặc trưng của đồng bào Đê Ba?
A. Tiếng chiêng	B. Tiếng cồng	C. Tiếng đàn tơ - rưng
Câu 2 ( 0.5đ) Bài văn tả cảnh sinh hoạt của làng mới Đê Ba theo trình tự nào ?
A. Thời gian	B. Không gian	C. Cả thời gian và không gian
Câu 3( 0.5đ) Vì sao buổi trưa trong làng thường vắng ?
A. Vì mọi người ngủ trưa	B. Vì đồng bào đi làm ruộng
C. Vì nắng to và gay gắt, mọi người không ra ngoài.
Câu 4( 0.5đ) Bài văn miêu tả cảnh gì?
A. Phong cảnh thiên nhiên và cảnh sinh hoạt của làng mới Đê Ba
B. Truyền thống văn hóa của làng mới Đê Ba
C. Cả hai đều đúng
Câu 5( 0.5đ) Đặt câu cảm bộc lộ vẻ ngạc nhiên trước vẻ đẹp của Đỉnh Đê Ba ?
Câu 6 ( 1 đ) Tìm danh từ, tính từ trong câu sau : “ Làng mới định cư bừng lên trong nắng sớm”
Câu 7(0.5 đ) Xác định chủ ngữ, vị ngữ trong câu: “ Tiếng chiêng, tiếng cồng, tiếng đàn tơ - rưng dìu dặt vang lên” .
Câu 8( 1 đ). Viết một câu thành ngữ, tục ngữ nói về lòng dũng cảm.
II. Chính tả. (5đ-15 phút)
III. Tập làm văn (5đ-35 phút) : Các con vật nuôi trong nhà luôn gần gũi và gắn bó với con người, em hãy tả một con vật nuôi trong nhà mà em thích. ( Yêu cầu mở bài theo kiểu gián tiếp )
 Đề kiểm tra TV 4 cuối năm học 2015- 2016
1. Chính tả (15 phút-5đ): 
Đàn ngan mới nở (tr.119)
Chúng có bộ lông vàng óng. Một màu vàng đáng yêu như màu của những con tơ nõn mới guồng. Nhưng đẹp nhất là đôi mắt với cái mỏ. Đôi mắt chỉ bằng hạt cườm, đen nhánh hạt huyền, lúc nào cũng long lanh đưa đi đưa lại như có nước, làm hoạt động hai con ngươi bóng mỡ. Một cái mỏ màu nhung hươu, vừa bằng ngón tay đứa bé mới đẻ và có lẽ cũng mềm như thế, mọc ngăn ngắn đằng trước.
	Theo Tô Hoài 
 * Kiểm tra đọc
I. Đọc to: (5điểm)
	Đọc một đoạn trong các bài sau và trả lời một câu hỏi trong bài:
Đường đi Sa Pa SGK/102
Trăng ơi  từ đâu đến ? SGK/107
Hơn một nghìn ngày vòng quanh trái đất SGK/114
Dòng sông mặc áo SGK/118
 Biểu điểm đọc
 - Đọc rõ ràng, rành mạch, có diễn cảm. Tốc độ đọc: Khoảng 90 tiếng/ phút (4đ). 
 Trả lời đúng câu hỏi(1đ)
Đáp án và biểu điểm Tiếng Việt lớp 4
Năm học 2015-2016
I. Phần trắc nghiêm: 5đ
Câu 1: (0.5đ) 	a) 	A	b) 	C
Câu 2 : (0.5đ)	A
Câu 3: (0.5đ)	B
Câu 4: (0.5đ)	C
Câu 5 : (0.5đ)	 Đặt đúng câu theo yêu cầu.( Đỳng dấu cõu)
Câu 6 : (1đ)	Mỗi từ 0,25 đ
 + Danh từ : Làng, nắng, ( trong ) 
	 + Tính từ : mới, sớm 
Câu 7 : (0.5đ) Chủ ngữ : Tiếng chiêng, tiếng cồng, tiếng đàn tơ-rưng
	 Vị ngữ : dìu dặt vang lên
Câu 8 : ( 1 đ) Viết câu thành ngữ, tục ngữ đúng yêu cầu
II. Phận tự luận: 10đ
1. Chính tả: 5đ:
- Mỗi lỗi chính tả bị trừ 0.5 đ
- Nếu chữ viết không rõ ràng, sai về độ cao, khoảng cách, kiểu chữ hoặc trình bày bẩn.... bị trừ 1đ toàn bài.
2. Tập làm văn: 5đ
 * Bài làm đảm bảo các yêu cầu sau được 5 điểm.	
- Xác định đúng trọng tâm của bài: Miêu tả con vật nuôi trong nhà.
- Nội dung: 
+ Giới thiệu con vật ( theo cách gián tiếp) .(1đ)
+ Tả hình dáng, chi tiết nổi bật, hoạt động của con vật đó. Lưu ý các hoạt động thể hiện sự gần gũi, gắn bó với con người. 
+ Tình cảm đối với con vật.
- Bài viết có bố cục rõ ràng. Câu văn đúng ngữ pháp, diễn đạt rõ ý, có sử dụng biện pháp so sánh, nhân hóa.
 - Độ dài bài viết trên 12 câu
 * Tùy theo mức độ sai sót về ý, diễn đạt cho các mức điểm 4,5->4, 
3,5 ->3
	Bài viết xấu, bẩn trừ 1 điểm.
 * Khuyến khích sự sáng tạo của học sinh.

Tài liệu đính kèm:

  • docTV_lop_4.doc