Đề và đáp án kiểm tra cuối năm môn Tiếng việt lớp 4

docx 3 trang Người đăng dothuong Lượt xem 2973Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Đề và đáp án kiểm tra cuối năm môn Tiếng việt lớp 4", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đề và đáp án kiểm tra cuối năm môn Tiếng việt lớp 4
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI NĂM LỚP 4/1
Môn : Tiếng Việt
Đọc đoạn văn sau:
Cha sẽ luôn ở bên con
 1. Năm 1989, tại Ác-mê-ni-a, một trận động đất lớn xảy ra, làm chết hơn 30 000 người trong 4 phút.
 Một người cha chạy vội đến trường học của con trai. Giờ đây, ngôi trường chỉ còn là một đống gạch vụn. Ông bàng hoàng, lặng đi, không nói được nên lời. Rồi ông nhớ lại lời hứa với con: “Dù có chuyện gì xảy ra, cha cũng sẽ luôn ở bên con”. Nhìn ngôi trường đổ nát thì không thể hi vọng gì, nhưng ông không quên lời hứa đó.
 2. Ông cố nhớ lại vị trí lớp học mà ông vẫn đưa con đến hằng ngày. Ông chạy đến đó và ra sức đào bới. Người ta kéo ông ra và ra sức an ủi:
 - Muộn quá rồi ! Bác không làm được gì nữa đâu !
 Cảnh sát cũng khuyên ông nên về nhà vì đây là khu vực rất nguy hiểm. Nhưng với ai, ông cũng chỉ có một câu hỏi: “Anh có giúp tôi không ?”, sau đó lại tiếp tục đào bới, 12 giờ... Rồi 24 giờ... Khi người ta lật một mảng tường lớn lên, ông bỗng nghe thấy tiếng con trai. Ông mừng quá gọi to tên cậu bé. Có tiếng đáp lại: “Cha ơi, con ở đây !” Ông ra sức đào. Mọi người cùng ào đến. Bức tường đổ đã tạo ra một khoảng trống nhỏ nên bọn trẻ còn sống. 
 3. Ông vừa đào vừa gọi:
 - Ở đó thế nào hả con ?
 - Chúng con có 14 đứa. Chúng con đói và khát lắm.
 Khi đã nhìn thấy lũ trẻ, ông bảo:
 - Các con chui ra đi !
 - Để các bạn ra trước. Cha ơi ! Con đã bảo các bạn là nếu còn sống, nhất định cha sẽ cứu con và các bạn mà.
 Theo Truyện Ác-mê-ni-a 
 Đọc thầm và làm bài tập (4 điểm) : (thời gian khoảng 15 đến 20 phút) 
Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng cho từng câu hỏi dưới đây:
Câu 1. 
Điều gì khiến người cha quyết tìm kiếm bằng được con trai ?
Ông không tin con trai mình có thể chết.
Ông nhớ lời hứa: “Dù có chuyện gì xảy ra, cha cũng sẽ luôn ở bên con”.
Ông thấy tường lớp học của con trai ông không bị đổ.
Câu 2
Câu chuyện giúp em hiểu điều gì về vẻ đẹp của tình cha con ? 
 A. Đó là vẻ đẹp của tình yêu thương mãnh liệt. 
B. Đó là vẻ đẹp tự nhiên giữa người với người. 
C. Đó là vẻ đẹp của người cha.
Câu 3. Câu: “Một người cha chạy vội đến trường học của con trai.” thuộc kiểu câu kể nào?
 A. Ai là gì ?
 B. Ai thế nào ?
 C. Ai làm gì ?
Câu 4. 
Trong câu: “Giờ đây, ngôi trường chỉ còn là một đống gạch vụn”, bộ phận nào là trạng ngữ?
Giờ đây
Ngôi trường
 C. Ngôi trường chỉ còn
Câu 5. 
Dòng nào nêu đúng các động từ trong câu: “Bức tường đổ đã tạo ra một khoảng trống nhỏ nên bọn trẻ còn sống” ?
A. đổ, tạo ra, nhỏ
B. bức tường, đổ, tạo ra
 C. đổ, tạo ra.
Câu 6. 
Ghi lại trạng ngữ có trong câu: “Năm 1989, tại Ác-mê-ni-a, một trận động đất lớn xảy ra, làm chết hơn 30 000 người trong 4 phút”. Vào chỗ trống bên dưới:
 .........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
Câu 7. 
Dòng dưới đây chỉ mới có trạng ngữ chỉ nơi chốn. Hãy thêm những bộ phận còn thiếu để hoàn chỉnh câu ấy: 
 Ngoài đường, ...............................................................................................................
..........................................................................................................................................
 .................................................................................................................................................................
.Tập làm văn (thời gian 40 phút)
Đề bài: Hãy tả con vật mà em yêu thích.
Câu
1 
2 
3 
4 
5 
6 
7 
Đáp án
B
A
C
A
C
Năm 1989,
tại Ác – mê-ni-ca
HS tự đặt câu 
VD: Ngoài đường, xe cộ qua lại tấp nập.
Chính tả (nghe - viết) (2điểm) thời gian 15 phút 
Vời vợi Ba Vì
 Từ Tam Đảo nhìn về phía tây, vẻ đẹp của Ba Vì biến ảo lạ lùng từng mùa trong năm, từng giờ trong ngày. Thời tiết thanh tịnh, trời trong trẻo, ngồi phóng tầm mắt qua thung lũng xanh biếc, Ba Vì hiện lên như hòn ngọc bích. Về chiều, sương mù tỏa trắng, Ba Vì nổi bồng bềnh như vị thần bất tử ngự trên sông. Những đám mây nhuộm màu biến hóa muôn hình, nghìn dạng tựa nhà ảo thuật có phép tạo ra một chân trời rực rỡ. 
 Theo Võ Văn Trực
HƯỚNG DẪN CHẤM
* Chính tả (Nghe - Viết): 2 điểm
HS viết sai các lỗi: - Viết hoa, âm và vần trừ 0,25 điểm.
 - Đối với dấu thanh và dấu chấm câu sai 2 lỗi trừ 0,25 điểm. Sai 1 lỗi không trừ điểm.
HƯỚNG DẪN CHẤM
* Tập làm văn (8 điểm)
1. Thể loại và bố cục: Viết đúng thể loại văn Miêu tả con vật, có đủ các phần: Mở bài, thân bài, kết bài với nội dung từng phần phù hợp.
2. Trình tự: Tả bao quát, tả cụ thể về hình dáng, thói quen hoạt động của con vật.
3. Cách diễn đạt: Dùng từ ngữ phù hợp, đặt câu gãy gọn, lời văn rõ ràng, mạch lạc, viết đúng ngữ pháp,...
4. Hình ảnh, cảm xúc, sáng tạo: biết dùng hình ảnh so sánh, nhân hóa. Ý tưởng phong phú, với nhiều câu văn hay, sinh động, có sức gợi tả,...
5. Trình bày: Không mắc quá 5 lỗi chính tả, chữ viết dễ đọc, bài làm sạch sẽ.
Thang điểm:
- Điểm 7.5 - 8 : Bài làm đạt trọn vẹn cả 5 yêu cầu trên.
- Điểm 6 -7,5: Đạt cả 5 yêu cầu nhưng giọng văn thiếu hấp dẫn hoặc đạt được các yêu cầu 1,2,3,5 nhưng cách viết đơn điệu, không làm nổi bật các hình ảnh tiêu biểu được tả, sai từ 5 đến 8 lỗi về chính tả, dùng từ, đặt câu.
- Điểm 1 - 5,5: Giám khảo căn cứ và yêu cầu thang điểm đã cho để vận dụng khi chấm cụ thể từng bài làm của học sinh.
- Điểm 0,25: Lạc đề hoặc bỏ giấy trắng không làm bài.

Tài liệu đính kèm:

  • docxDE_KT_TV_CUOI_NAM_LOP_4.docx