Đề và đáp án kiểm tra cuối học kì II Tiếng việt lớp 4 - Năm học 2016-2017

doc 4 trang Người đăng dothuong Lượt xem 831Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Đề và đáp án kiểm tra cuối học kì II Tiếng việt lớp 4 - Năm học 2016-2017", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đề và đáp án kiểm tra cuối học kì II Tiếng việt lớp 4 - Năm học 2016-2017
 ĐỀ KIỂM TRA CUỐI NĂM MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 4/1
Năm học 2016-2017
PHẦN ĐỌC
Đọc thành tiếng (3điểm): 
HS bốc thăm đọc một trong các đoạn bài sau và trả lời câu hỏi về nội dung đoạn bài.
Bài 1: Hơn một nghìn ngày vòng quanh trái đất SGK TV4-114
Đọc từ đầuđại dương mới tìm được là Thái Bình Dương.
Trả lời câu hỏi 1: Ma-gien-lăng thực hiện cuộc thám hiểm với mục đích gì?
Bài 2: Ăng – co Vát SGK TV4-123
Từ : Khu đền chính..xây gạch vữa.
Trả lời câu hỏi 2: Khu đền chính đồ sộ như thế nào?
Bài 3 : Con chuồn chuồn nước SGK TV4-127
Từ đầu đến như còn đang phân vân.
Trả lời câu hỏi 1 : Chú chuồn chuồn nước được miêu tả bằng những hình ảnh so sánh nào?
Bài 4: Vương quốc vắng nụ cười SGK TV4-132
Từ đầu .trên những mái nhà
Trả lời câu hỏi 1: Tìm những chi tiết cho thấy cuộc sống ở vương quốc nọ rất buồn?
Bài 5: Tiếng cười là liều thuốc bổ SGK TV4-153
Từ đầu.làm hẹp mạch máu
Trả lời câu hỏi 2: Vì sao nói tiếng cười là liều thuốc bổ?
II. Đọc thầm và làm bài tập (7điểm):
Cho văn bản sau:
HOA TÓC TIÊN
 	Thầy giáo dạy cấp một của tôi có một khoảnh vườn tí tẹo, chỉ độ vài mét vuông. Mọc um tùm với nhau là những thứ quen thuộc: xương xông, lá lốt, bạc hà, kinh giới. Có cả cây ớt lẫn cây hoa hồng lúc nào cũng bừng lên bông hoa rực rỡ. Đặc biệt là viền bốn xung quanh mảnh vườn có hàng tóc tiên, xanh và mềm quanh năm. Chắc là những cô tiên không bao giờ già, tóc không bao giờ bạc nên thứ cỏ này mới có tên gọi như thế.
 Mùa hè, tôi thường đến nhà thầy, đúng mùa hoa tóc tiên. Sáng sáng, hoa tóc tiên nở rộ như đua nhau khoe màu, biến đường viền xanh thành đường viền hồng cánh sen. Cầm một bông tóc tiên thường là năm cánh, mỏng như lụa, còn mát sương đêm, sẽ thấy mùi hương ngòn ngọt và thơm thơm của phong bánh đậu Hải Dương muốn ăn ngay.
Thầy thường sai tôi ra ngắt dăm bông cắm vào chiếc cốc thủy tinh trong suốt, có mưa cũng trong suốt, để lên bàn thầy. Cốc hoa tóc tiên trông mới tinh khiết làm sao, trong sạch làm sao, tưởng như tôi vừa cắm cả buổi sáng vào trong cốc, mà cũng tưởng như đó là nếp sống của thầy, tinh khiết, giản dị, trong sáng, trong sáng từ trong đến ngoài.
 Bây giờ nhiều nơi trồng tóc tiên, hoa tóc tiên có ở nhiều nhà nhiều vườn, có cả hoa màu trắng, nhưng ít ai cắm hoa tóc tiên trong bình.
 Riêng tôi, tôi nhớ cốc hoa tóc tiên trên bàn thầy giáo cách đây mấy chục năm ở một cái thôn hẻo lánh, hoa có màu cánh sen nhẹ, lá thì xanh biếc, còn hương thơm thì thoảng nhẹ và ngon lành như một thứ bánh. Thầy giáo tôi đã mất. Nhưng chắc ở trên trời, thầy vẫn có cốc hoa tóc tiên tinh khiết của mình
 Theo Băng Sơn
	Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng cho từng câu hỏi dưới đây:
Câu 1. (0,5 đ M1) Tác giả cho rằng tên gọi cây tóc tiên có nguồn gốc là do đâu?
	A. Do cây xanh tốt quanh năm
	B. Do những cô tiên không bao giờ già
	C. Do những cô tiên không bao giờ già, tóc không bao giờ bạc
D. Do thầy giáo chăm sóc tốt
Câu 2. (0,5 đ M1) Tác giả so sánh mùi thơm của hoa tóc tiên với gì?
	A. Mùi thơm mát của sương đêm
	B. Mùi thơm ngọt của phong bánh đậu Hải Dương
	C. Mùi thơm của một loại bánh
	D. Hương thơm thoảng nhẹ và ngon lành
Câu 3. (0,5 đ M1) Mảnh vườn của thầy giáo trồng những loại cây gì?
xương xông, lá lốt, bạc hà, tóc tiên
xương xông, lá lốt, bạc hà, kinh giới, ớt, tóc tiên
lá lốt, bạc hà, kinh giới, ớt, tóc tiên
xương xông, lá lốt, kinh giới, ớt, bạc hà
Câu 4. (0,5 đ M2) Ngắm cốc hoa tóc tiên tinh khiết, tác giả liên tưởng đến những điều gì?
A. Tưởng như vừa cắm cả buổi sáng vào trong cốc 
B. Một thứ lụa mỏng manh và tóc những cô tiên
	C. Tưởng như nếp sống của thầy 
	D. Liên tưởng đến buổi sáng và nếp sống của thầy giáo
Câu 5. (1 đ M2) Để miêu tả cốc hoa tóc tiên trên bàn của thầy giáo tác giả quan sát bằng những giác quan nào?
Thị giác, khứu giác 
Thị giác, xúc giác
Khứu giác, vị giác
Thị giác, vị giác
Câu 6. (1đ M1). Dòng nào dưới đây là những đồ dùng cần thiết cho cuộc thám hiểm:
Quần áo bơi, la bàn, lều trại, điện thoại, dụng cụ thể thao.
Va li, cần câu, bật lửa, vũ khí, đồ ăn.
Dụng cụ thể thao, la bàn, lều trại, thiết bị an toàn
Quần áo, đồ ăn, nước uống, vũ khí, đèn pin, la bàn, lều trại.
Câu 7 (0.5đ M2): Trạng ngữ có trong câu: “Sáng sáng, hoa tóc tiên nở rộ như đua nhau khoe màu, biến đường viền xanh thành đường viền hồng cánh sen” là:
Trạng ngữ chỉ thời gian
Trạng ngữ chỉ nơi chốn
Trạng ngữ chỉ nguyên nhân
Trạng ngữ chỉ mục đích
Câu 8 (1đ M3).Câu: “ Cuộc đời tôi rất bình thường.” Là kiểu câu:
Ai làm gì?
Ai là gì?
Ai thế nào?
Câu cảm.
Câu 9. (1 đ) Theo em, nội dung chính của bài văn là gì?
Câu 10. (0,5 đ) Chuyển câu kể sau thành câu cảm: Cốc hoa tóc tiên của thầy giản dị, tinh khiết.
PHẦN VIẾT
	I. CHÍNH TẢ: (Nghe - viết) (2 điểm)
	Thời gian: 15 phút
Lá bàng 
Có những cây mùa nào cũng đẹp như cây bàng. Mùa xuân, lá bàng mới nảy trông như những ngọn lửa xanh. Sang hè, lá lên thật dày, ánh sáng xuyên qua chỉ còn là màu ngọc bích. Khi lá bàng ngả sang màu lục, ấy là mùa thu. Sang đến những ngày cuối đông, mùa của lá rụng, nó lại có vẻ đẹp riêng. Những lá bàng mùa đông đỏ như đồng ấy, tôi có thể nhìn cả ngày không chán.
 Đoàn Giỏi 	
	II. TẬP LÀM VĂN: (8 điểm)
	Thời gian: 40 phút
	Đề bài: Hãy tả một con vật nuôi mà em yêu thích.
ĐÁP ÁN VÀ HƯỚNG DẪN CHẤM 
MÔN: TIẾNG VIỆT - LỚP 4
	A. Kiểm tra kĩ năng đọc và kiến thức tiếng Việt:
	I. Đọc thành tiếng (3điểm): 
	- Học sinh đạt được các yêu cầu sau :
	+ Đọc đúng lưu loát, tốc độ đọc khoảng 90 tiếng/1phút. 1điểm
	+ Biết điều chỉnh giọng đọc về cao độ, nhấn giọng các từ ngữ quan trọng để thể hiện đúng cảm xúc bài đọc. 1 điểm
 	+ Trả lời đúng câu hỏi về nội dung bài. 1 điểm
	II. Đọc thầm và làm bài tập (7điểm):
Câu
1
2
3
4
5
6
7
8
Ý đúng
C
B
B
D
A
D
A
C
Điểm
0,5
0,5
0,5
0,5
1
1
0.5
1
	Câu 9: Tác giả ca ngợi vẻ đẹp tinh khiết của loài hoa tóc tiên và nếp sống trong sáng, giản dị của thầy giáo cũ.(1 điểm)
	 Câu 10: Học sinh chuyển câu đúng yêu cầu được 0,5 điểm.
	 VD: Cốc hoa tóc tiên của thầy giản dị, tinh khiết quá!
Cốc hoa tóc tiên của thầy giản dị, tinh khiết thật!
	B. Kiểm tra kĩ năng viết chính tả và viết văn ( viết đoạn, bài):
	II. Chính tả: (2 điểm)
- Bài viết đúng chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày sạch sẽ : 2 điểm.
- Sai, lẫn phụ âm đầu, vần, viết hoa không đúng quy định: hai lỗi trừ 0.25 điểm.
	III. Tập làm văn: 8 điểm 
	* Yêu cầu cần đạt:
	1. Thể loại và bố cục: Viết đúng thể loại văn Miêu tả con vật, có đủ các phần: Mở bài, thân bài, kết bài với nội dung từng phần phù hợp. Độ dài bài viết khoảng 12 câu trở lên.
	2. Trình tự: Tả bao quát, tả cụ thể về hình dáng, thói quen, hoạt động của con vật.
	3. Cách diễn đạt: Dùng từ ngữ phù hợp, đặt câu gãy gọn, lời văn rõ ràng, mạch lạc, viết đúng ngữ pháp,...
	4. Hình ảnh, cảm xúc, sáng tạo: Biết dùng hình ảnh so sánh, nhân hóa. Ý tưởng phong phú, với nhiều câu văn hay, sinh động, có sức gợi tả,...
	5. Trình bày: Không mắc quá 5 lỗi chính tả, chữ viết dễ đọc, bài làm sạch sẽ.
	*Thang điểm:
	- Điểm 7 - 8 : Bài làm đạt trọn vẹn cả 5 yêu cầu trên.
	- Điểm 4 – 6,75: Đạt cả 5 yêu cầu nhưng giọng văn thiếu hấp dẫn hoặc đạt được các yêu cầu 1,2,3,5 nhưng cách viết đơn điệu, không làm nổi bật các hình ảnh tiêu biểu được tả, sai từ 5 đến 8 lỗi về chính tả, dùng từ, đặt câu.
	- Điểm 0,75 - 3,75: Giám khảo căn cứ và yêu cầu thang điểm đã cho để vận dụng khi chấm cụ thể từng bài làm của học sinh.
	- Điểm 0,5: Lạc đề hoặc bỏ giấy trắng không làm bài.

Tài liệu đính kèm:

  • docDE_KT_CUOI_HK2_TV4_20162017.doc