BÀI KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ I - NĂM HỌC 2016-2017 MÔN: Tiếng Việt - Lớp 3 – Bài kiểm tra đọc (Thời gian làm bài: 35 phút) Họ và tên học sinh:. Lớp: Trường Tiểu học: ............................................................................................ Điểm Nhận xét của giáo viên . .. Chữ kí Người coi thi Chữ kí Người chấm thi 1.Đọc thầm bài: HŨ BẠC CỦA NGƯỜI CHA 1. Ngày xưa, có một nông dân người Chăm rất siêng năng. Về già, ông để dành được một hũ bạc. Tuy vậy, ông rất buồn vì cậu con trai lười biếng. Một hôm, ông bảo con: - Cha muốn trước khi nhắm mắt thấy con kiếm nổi bát cơm. Con hãy đi làm và mang tiền về đây ! 2. Bà mẹ sợ con vất vả, liền dúi cho một ít tiền. Anh này cầm tiền đi chơi mấy hôm, khi chỉ còn vài đồng mới trở về đưa cho cha. Người cha vứt ngay nắm tiền xuống ao. Thấy con vẫn thản nhiên, ông nghiêm giọng : - Đây không phải tiền con làm ra. 3. Người con lại ra đi. Bà mẹ chỉ dám cho ít tiền ăn đường. Ăn hết tiền, anh ta đành tìm vào một làng xin xay thóc thuê. Xay một thúng thóc được trả công hai bát gạo, anh chỉ dám ăn một bát. Suốt ba tháng, dành dụm được chín mươi bát gạo, anh bán lấy tiền. 4. Hôm đó, ông lão đang ngồi sưởi lửa thì con đem tiền về. Ông liền ném luôn mấy đồng vào bếp lửa. Người con vội thọc tay vào lửa lấy ra. Ông lão cười chảy nước mắt : - Bây giờ cha tin tiền đó chính tay con làm ra. Có làm lụng vất vả, người ta mới biết quý đồng tiền. 5. Ông đào hũ bạc lên, đưa cho con và bảo : - Nếu con lười biếng, dù cha cho một trăm hũ bạc cũng không đủ. Hũ bạc tiêu không bao giờ hết chính là hai bàn tay con. TRUYỆN CỔ TÍCH CHĂM 2. Khoanh tròn và ý đặt trước câu trả lời đúng nhất: Câu 1: Ông lão người Chăm buồn vì chuyện gì ? A. Ông lão buồn vì gia đình nghèo túng thiếu. B .Ông lão buồn vì anh con trai lười biếng. C.Ông lão buồn vì bà mẹ sợ con vất vả. Câu 2: Người con đã làm gì để có tiền mang về cho cha? Cuốc cỏ thuê. Xay thóc thuê. Đi chơi mấy hôm. Câu 3: Ông lão muốn con trai trở thành người như thế nào ? A. Ông lão muốn con trai mình trở thành người giàu có. B. Ông lão muốn con trai mình phải cực khổ, vất vả. C. Ông lão muốn con trai mình trở thành người siêng năng, chăm chỉ, tự mình kiếm nổi bát cơm. Câu 4: Khi ông lão vứt tiền vào đống lửa, người con đã làm gì? A.Người con vẫn thản nhiên. B. Người con vội thọc tay vào lửa lấy ra. C. Người con im lặng. Câu 5:: Trong các câu dưới đây, câu nào được viết theo mẫu Ai làm gì ? A. Người con vội thọc tay vào lửa lấy ra. Bây giờ cha tin tiền đó chính tay con làm ra. Ông rất buồn vì cậu con trai lười. Câu 6: Câu : "Ông đào hũ bạc lên". Là câu được viết theo mẫu câu nào ? A. Ai thế nào ? B. Ai là gì ? C. Ai làm gì ? II. 2. Phần tự luận: Câu 1: Tìm trong truyện và ghi lại câu nói lên ý nghĩa của truyện Câu 2: Tìm và ghi lại từ chỉ hoạt động có trong câu sau: "Người con lại ra đi." ĐÁP ÁN, BIỂU CHẤM MÔNTIẾNG VIỆT- Lớp 3 Câu 1 : (4 điểm) Câu 1 : B : Ông lão buồn vì cậu con trai lười biếng (0,5 điểm) Câu 2 :B : Xay thóc thuê (0,5 điểm) Câu 3: C: Ông lão muốn con trai mình trở thành người siêng năng, chăm chỉ, tự mình kiếm nổi bát cơm. (0,5 điểm). Câu 4 : B : Người con vội thọc tay vào lửa lấy ra (0,5điểm) Câu 5 : A : Người con vội thọc tay vào lửa lấy ra (1điểm) Câu 6 : C : Ai làm gì ? (1điểm) Câu 2 : Phần tự luận( 2điểm) Câu 1 : (1 điểm) Học sinh có thể ghi một trong hai câu sau : Hũ bạc tiêu không bao giờ hết chính là hai bàn tay con. Có làm lụng vất vả, người ta mới biết quý động tiền. Câu 2 : (1điểm) : đi BÀI KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ I - NĂM HỌC 2016-2017 MÔN: Tiếng Việt - Lớp 3 – Bài kiểm tra viết (Thời gian làm bài: 40 phút) Họ và tên học sinh:. Lớp: Trường Tiểu học: ............................................................................................ Điểm Nhận xét của giáo viên . .. Chữ kí Người coi thi Chữ kí Người chấm thi I. Chính tả (nghe – viết):Giáo viên đọc cho học sinh viết đoạn văn: Đêm trăng trên Hồ Tây - sách Hướng dẫn học Tiếng Việt 3, tập 1B, trang 48. II.Tập làm văn: Em hãy viết một đoạn văn ( từ 5-7 câu) giới thiệu về tổ em.Gợi ý: Tổ em có mấy bạn? Có mấy bạn trai, mấy bạn gái? Mỗi bạn có đặc điểm gì hay? Tình cảm của các thành viên trong tổ dành cho nhau như thế nào? ........ ĐÁP ÁN VÀ BIỂU CHẤM MÔNTIẾNG VIỆT- Lớp 3 I.Chính tả: (4 điểm) - Bài viết không mắc lỗi chính tả, viết chữ rõ ràng, đúng cỡ, trình bày đúng đoạn văn: 4 điểm - Mỗi lỗi chính tả trong bài trừ 0,1 điểm Lưu ý: Nếu chữ viết không rõ rang, sai về khoảng cách, kiểu chữ, cỡ chữ Trừ 0,5 điểm toàn bài. II.Tập làm văn: ( 6 điểm) - Viết được một đoạn văn ngắn theo gợi ý của đề bài - Tùy theo mức độ sai sót về ý, về diễn đạt và chữ viết có thể cho các mức điểm : 6- 5,5; 5 – 4,5; 4 – 3,5;
Tài liệu đính kèm: