Đề và đáp án kiểm tra cuối học kì I môn Tiếng việt lớp 2 - Năm học 2016-2017

doc 4 trang Người đăng dothuong Lượt xem 503Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Đề và đáp án kiểm tra cuối học kì I môn Tiếng việt lớp 2 - Năm học 2016-2017", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đề và đáp án kiểm tra cuối học kì I môn Tiếng việt lớp 2 - Năm học 2016-2017
KIỂM TRA CUỐI HKI 
Năm học: 2016-2017
Môn: Đọc Hiểu Lớp 2
A. Kiểm tra kĩ năng đọc.
Cho văn bản sau;
BÔNG HOA NIỀM VUI
Mới sáng tinh mơ, Chi đã vào vườn hoa của trường. Em đến tìm những bông cúc màu xanh, được cả lớp gọi là hoa Niềm Vui. Bố của Chi đang nằm bệnh viện. Em muốn đem tặng bố một bông hoa Niềm Vui để bố diệu cơn đau.
Những bông hoa màu xanh lộng lẫy dưới ánh mặt trời buổi sáng. Chi giơ tay định hái, nhưng em bỗng chần chừ vì không ai được ngắt hoa trong vườn. Mọi người vun trồng và chỉ đến đây để ngắm vẻ đẹp của hoa.
Cánh cửa kẹt mở. Cô giáo đến. Cô không hiểu vì sao Chi đến đây sớm thế. Chi nói:
Xin cô cho em được hái một bông hoa. Bố em đang ốm nặng.
Cô giáo đã hiểu. Cô ôm em vào lòng :
Em hãy hái thêm hai bông nữa, Chi ạ! Một bông cho em, vì trái tim nhân hậu của em. Một bông cho mẹ, vì cả bố và mẹ đã dạy dỗ em thành một cô bé hiếu thảo.
Khi bố khỏi bệnh, Chi cùng bố đến trường cảm ơn cô giáo. Bố còn tặng nhà trường một khóm hoa cúc đại đóa màu tím đẹp mê hồn.
I. Đọc thầm và làm bài tập: (30 phút)
Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng cho từng câu hỏi dưới đây:
1- Mới sáng tinh mơ, Chi đã vào vườn hoa để làm gì?
a. Để ngắm nhữ bông hoa Niềm Vui.
b. Để chăm sóc vườn hoa.
c. Để hái bông hoa Niềm Vui đem vô bệnh viện tặng bố, làm dịu cơn đau của bố.
2- Vì sao Chi không dám tự ý hái bông hoa Niềm Vui ?
a. Vì sợ chú bảo vệ bắt gặp.
b. Vì theo nội quy của trường, không ai được ngắt hoa trong vườn.
c. Vì sợ bạn bắt gặp sẽ xấu hổ.
3- Khi biết vì sao Chi cần bông hoa, cô giáo nói thế nào?
a. Em hãy hái thêm hai bông nữa, Chi ạ!
b. Một bông cho em, vì trái tim nhân hậu của em. Một bông cho mẹ. vì cả bố và mẹ đã dạy dỗ em thành một cô bé hiếu thảo.
c. Cả hai câu trên đúng.
4- Theo em, bạn Chi có những đức tính gì đáng quý?
a. Hiếu thảo, tôn trọng nội quy, thật thà.
b. Chăm ngoan, siêng năng.
c. Hiền hậu, vui vẻ.
5- Câu “ Chi là một cô bé hiếu thảo ”, được cấu tạo theo kiểu câu gì sau đây:
a. Ai là gì?
b. Ai làm gì?
c. Ai thế nào?
6- Từ ngữ nào sau đây là từ ngữ về tình cảm:
a. Hiền hậu, ngoan ngoãn.
b. Thương yêu, quý mến.
c. Chăm chỉ, siêng năng.
7- Điền từ chỉ hoạt động thích hợp vào chỗ trống:
a. Cô Tuyết Mai ... môn Tiếng việt.
b. Cô . bài rất dễ hiểu.
B- Kiểm tra kỹ năng viết:
I. Chính tả ( nghe - viết ) ( 20 phút )
BÉ HOA
Bây giờ, Hoa đã là chị rồi. Mẹ có them em Nụ. Em Nụ môi đỏ hồng, trông yêu lắm. Em đã lớn lên nhiều. Em ngủ ít hơn trước. Có lúc, mắt em mở to, tròn và đen láy. Em cứ nhìn Hoa mãi. Hoa yeu em và rất thích đưa võng rue m ngủ.
II- Tập làm văn ( 35 phút )
Hãy viết một đoạn văn ngắn ( từ 3 đến 5 câu ) về gia đình em.
Gợi ý:
a). Gia đình em gồm mấy người? Đó là những ai?
b) Nói về từng người trong gia đình em.
c) Em yêu quý những người trong gia đình em như thế nào?
ĐÁP ÁN MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 2
I. Đọc thầm: ( 3,5 đ )
Câu 1 : c ;	Câu 2 : b ;	Câu 3 : c
Câu 4 : a ;	Câu 5 : a ;	Câu 6 : b
Câu 7: a) dạy ;	b) giảng
Mỗi câu đúng ( 0,5 đ ). Riêng câu 7 mỗi ý đúng được 0,25.
II- Chính tả: (2 đ)
- Sai âm đầu, vần – 0,2 đ/ lỗi.
- Sai chữ hoa và dấu thanh – 0.1 đ/ lỗi.
- Bài viết không sạch sẽ trừ cả bài – 0,2 đ.
III- Tập làm văn. ( 2 đ)
- Điểm 2: Viết đoạn văn 4- 5 câu đủ ý, trình bày đúng, sạch sẽ.
- Điểm 1,5 : viết được khoảng 3 câu có ý, trình bày đúng.
- Điểm 1,0 – 0,5 : Các dạng bài còn lại.
- Điểm 0,25 : Bài không làm được.

Tài liệu đính kèm:

  • docde_hk1_tv_lop_2.doc