Điểm PHIẾU KHẢO SÁT GIỮA HỌC KÌ II – NĂM HỌC 2015 - 2016 Môn: Tiếng Việt – Lớp 5 (Đọc thành tiếng, Đọc-hiểu, Luyện từ và câu) Họ và tên: Lớp .. Trường . A. Kiểm tra kĩ năng đọc và kiến thức tiếng Việt Cho văn bản sau: bài “Phong cảnh Đền Hùng” (Sách Tiếng Việt 5 tập 2 trang 68) I. (1,5 điểm): Đọc thành tiếng: Đọc một trong 3 đoạn văn của bài văn trên. II. Đọc thầm và làm bài tập (Thời gian – 20 phút) Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng cho từng câu hỏi dưới đây. 1. (0,5 điểm) Bài Phong cảnh Đền Hùng thuộc thể loại nào? a. Thơ b. Văn xuôi c. Kịch 2. (0,5 điểm) Địa danh nào là nơi in dấu chân ngựa sắt Phù Đổng – người có công giúp Hùng Vương đánh thắng giặc Ân xâm lược? a. Núi Sóc Sơn b. Núi Ba Vì c. Ngã Ba Hạc 3. (0,5 điểm) Miêu tả cảnh thiên nhiên nơi đền Hùng, tác giả muốn nói lên điều gì? a. Ca ngợi sự giàu đẹp của đất nước b. Ca ngợi cảnh thiên nhiên nơi đền Hùng thật tráng lệ, hùng vĩ. Thể hiện tình yêu thiết tha đối với đất nước. c. Ca ngợi về truyền thống lịch sử cứu nước của các vua Hùng 4. (0,5 điểm) Trong đoạn thứ nhất (4 dòng đầu) của bài văn có mấy câu ghép? a, Một câu đó là câu: b, Hai câu đó là câu: c, Ba câu đó là câu: 5. (0,5 điểm) Hai câu “Đền Thượng nằm chót vót trên đỉnh núi Nghĩa Lĩnh. Trước đền, những khóm hải đường đâm bông rực đỏ, những cánh bướm nhiều màu sắc dập dờn như đang múa quạt xòe hoa.” Liên kết với nhau bằng cách nào? a. Bằng cách thay thế từ ngữ. Đó là từ ........ thay cho từ................. b. Bằng cách lặp từ ngữ. Đó là từ ................... c. Bằng cả hai cách thay thế từ ngữ và lặp từ ngữ. 6. (0,5 điểm) Câu ghép “Trước đền, những khóm hải đường đâm bông rực đỏ, những cánh bướm nhiều màu sắc dập dờn như đang múa quạt xòe hoa.” Có các vế câu nối với nhau bằng cách nào? a, Sử dụng quan hệ từ. b, Sử dụng cặp từ hô ứng. c, Nối trực tiếp không dùng từ nối. 7. (0,5 điểm) Dấu phẩy trong câu “Trong đền, dòng chữ vàng Nam quốc sơn hà uy nghiêm để ở bức hoành phi treo chính giữa. ” có ý nghĩa như thế nào? a. Ngăn cách các vế trong câu ghép. b. Ngăn cách trạng ngữ với chủ ngữ và vị ngữ. c. Ngăn cách các bộ phận cùng giữ chức vụ trong câu. Điểm PHIẾU KHẢO SÁT GIỮA HỌC KÌ II – NĂM HỌC 2015 - 2016 Môn: Tiếng Việt – Lớp 5 (Chính tả - Tập làm văn) Thời gian 45 phút (Không kể thời gian giao đề) Họ và tên: Lớp .. Trường .. B. Kiểm tra kĩ năng viết chính tả và viết văn I. CHÍNH TẢ (Nghe – viết) Giáo viên đọc cho học sinh viết một đoạn trong bài tập đọc Trí dũng song toàn Sách Tiếng Việt lớp 5 tập 2, trang 25. Viết đoạn “từ Thấy sứ thần Việt Nam đến hết.” II. TẬP LÀM VĂN: Đề bài: Hãy kể lại kỉ niệm khó quên về tình bạn. HƯỚNG DẪN CHẤM KHẢO SÁT GIỮA HỌC KÌ II – NĂM HỌC 2015 - 2016 Môn Tiếng Việt – Lớp 5 A. Kiểm tra kĩ năng đọc và kiến thức tiếng Việt I. Đọc thành tiếng (1.5 điểm) Thời gian đọc thành tiếng cho một đoạn văn từ 1,5 đến 2 phút. 1. Đọc đúng tiếng, đúng từ, rõ ràng, rành mạch, ngắt, nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, cụm từ rõ nghĩa, đảm bảo thời gian quy định, bước đầu biết đọc diễn cảm. (1,5 điểm) 2. Đọc đúng tiếng, đúng từ, rõ ràng, rành mạch, ngắt, nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, cụm từ rõ nghĩa, đảm bảo thời gian quy định. (1,25 điểm) 3. Đọc đúng tiếng, đúng từ, rõ ràng, ngắt, nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, cụm từ rõ nghĩa. (1 điểm) 4. Đọc đúng tiếng, đúng từ, chưa rõ ràng, ngắt nghỉ hơi chưa đúng ở các dấu câu, cụm từ rõ nghĩa. (0,75 điểm) II. Đọc thầm và làm bài tập (3,5 điểm) Làm đúng mỗi câu đạt 0,5 điểm Câu 1 Câu 2 Câu 3 Câu 4 Câu 5 Câu 6 Câu 7 b a b Một câu: Trước đền, những khóm hải đường đâm bông rực đỏ, những cánh bướm nhiều màu sắc dập dờn như đang múa quạt xòe hoa. b. đền c b B. Kiểm tra kĩ năng viết chính tả và viết văn I. Chính tả (nghe - viết) (2,0 điểm) - Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày đúng bài văn đạt 2,0 điểm. - Sai âm đầu, vần, dấu thanh, không viết hoa đúng quy định mỗi lỗi trừ 0,25 điểm. - Chữ viết không đúng quy định, sai độ cao, khoảng cách, không sạch sẽ trừ 0,25 điểm toàn bài. II. Tập làm văn (3,0 điểm) - Viết được bài kể lại kỉ niệm khó quên về tình bạn theo đúng yêu cầu đề bài, có bố cục chặt chẽ, rõ rang, đủ 3 phần, độ dài bài viết khoảng 20 câu; viết câu đúng ngữ pháp, chữ viết đẹp, trình bày sạch sẽ, không mắc lỗi chính tả. + 2,5- 3,0 điểm: Đạt được yêu cầu ở mức độ tốt. + 2,0 điểm: Đạt được yêu cầu ở mức độ khá . + 1.5 điểm: Đạt được yêu cầu ở mức độ TB. + 0,5-1.0 điểm: Đạt được yêu cầu ở mức độ còn yếu, lạc đề. b, Tùy theo mức độ sai sót về ý, về diễn đạt và chữ viết, có thể cho các mức điểm:3,0; 2,5; 2,0; 1;5; 1,0; 0,5. Lưu ý: Điểm toàn bài là một số nguyên, không ghi điểm thập phân, làm tròn theo nguyên tắc 0,75 thành 1,0. Nếu bài làm trình bày sạch đẹp, không sai lỗi chính tả thì 0,5 làm tròn thành 1,0. Điểm PHIẾU KHẢO SÁT GIỮA HỌC KÌ II – NĂM HỌC 2015 - 2016 Môn: Tiếng Việt – Lớp 5 (Chính tả - Tập làm văn) Thời gian 45 phút (Không kể thời gian giao đề) Họ và tên: Lớp .. Trường B. Kiểm tra kĩ năng viết chính tả và viết văn I. CHÍNH TẢ (Nghe – viết) Giáo viên đọc cho học sinh viết một đoạn trong bài tập đọc Tiếng rao đêm Sách Tiếng Việt lớp 5 tập 2, trang 30. Viết đoạn “từ Người ta lần tìm tung tích cứu một gia đình.” II. TẬP LÀM VĂN: Đề bài: Em hãy tả một đồ vật hoặc món quà có ý nghĩa sâu sắc đối với em. Điểm PHIẾU KHẢO SÁT GIỮA HỌC KÌ II – NĂM HỌC 2015 -2016 Môn: Tiếng Việt – Lớp 5 (Đọc thành tiếng, Đọc-hiểu, Luyện từ và câu) Họ và tên: Lớp .. Trường .. A. Kiểm tra kĩ năng đọc và kiến thức tiếng Việt Cho văn bản sau: bài “Tranh làng Hồ” (Sách Tiếng Việt 5, tập 2, trang 88) I. Đọc thành tiếng (1,5 điểm) Giáo viên cho học sinh đọc một đoạn trong bài văn trên. II. Đọc thầm và làm bài tập (3,5 điểm) Thời gian – 20 phút Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng cho từng câu hỏi dưới đây: 1. (0.5 điểm): Kể tên một số bức tranh làng Hồ lấy đề tài trong cuộc sống hàng ngày của làng quê Việt Nam? a. Tranh vẽ lợn, gà, chuột, ếch. b. Tranh vẽ lợn, gà, chuột, ếch, cây dừa, tranh tố nữ. c. Tranh vẽ cây dừa, tranh tố nữ. 2. (0.5 điểm) Kĩ thuật tạo màu tranh làng Hồ có gì đặc biệt? a. Màu đen không pha bằng thuốc mà luyện bằng bột than của rơm nếp, cói chiếu, lá tre mùa thu. b. Màu trắng điệp làm bằng bột vỏ sò, vỏ điệp trộn với hồ nếp. c. Cả hai ý trên. 3. (0,5 điểm) Nội dung chính của bài tập đọc là: a. Ca ngợi những nghệ sĩ dân gian đã tạo ra những tác phẩm văn hóa truyền thống đặc sắc của dân tộc. b. Nhắn nhủ mọi người hãy biết quý trọng, giữ gìn những nét đẹp cổ truyền văn hóa của dân tộc. c. Cả hai ý trên 4. (1,0 điểm) Trong câu Từ ngày còn ít tuổi, tôi đã thích những tranh lợn, gà, chuột, ếch, tranh cây dừa, tranh tố nữ của làng Hồ, bộ phận nào là vị ngữ? a. Từ ngày còn ít tuổi b. Tôi c. Đã thích những tranh lợn, gà, chuột, ếch, tranh cây dừa, tranh tố nữ của làng Hồ 5. (0,5 điểm) Dấu phẩy trong câu “Từ ngày còn ít tuổi, tôi đã thích những tranh lợn, gà, chuột, ếch, tranh cây dừa, tranh tố nữ của làng Hồ” có ý nghĩa như thế nào? a. Ngăn cách các vế trong câu ghép. b. Ngăn cách trạng ngữ với chủ ngữ và vị ngữ, ngăn cách các bộ phận cùng giữ chức vụ trong câu c. Ngăn cách các bộ phận cùng giữ chức vụ trong câu. 6. (0,5 điểm) Dấu hai chấm trong câu Kĩ thuật tranh làng Hồ đã đạt tới sự tinh tế : những bộ tranh tố nữ áo màu quần hoa chanh nền đen lĩnh của một thứ màu đen rất Việt Nam có tác dụng gì? a. Là lời giải thích cho bộ phận đứng trước nó. b. Là lời nói của một nhân vật và lời giải thích cho bộ phận đứng trước nó. c. Báo hiệu bộ phận đứng sau nó là lời nói của một nhân vật. 7. (0,5 điểm) Hai câu “Mỗi lần tết đến, đứng trước những cái chiếu bày tranh làng Hồ giải trên các lề phố Hà Nội, lòng tôi thấm thía một nỗi biết ơn đối với những người nghệ sĩ tạo hình của nhân dân. Họ đã đem vào cuộc sống một cách nhìn thuần phác, càng ngắm càng thấy đậm đà, lành mạnh, hóm hỉnh và tươi vui.” Liên kết với nhau bằng cách nào? a. Bằng cách thay thế từ ngữ. Đó là từ ............. thay cho từ................................................ b. Bằng cách lặp từ ngữ. Đó là từ ................... c. Bằng cả hai cách thay thế từ ngữ và lặp từ ngữ. HƯỚNG DẪN CHẤM KHẢO SÁT GIỮA HỌC KÌ II – NĂM HỌC 2015 - 2016 Môn Tiếng Việt – Lớp 5 A. Kiểm tra kĩ năng đọc và kiến thức tiếng Việt I. Đọc thành tiếng (1.5 điểm) Thời gian đọc thành tiếng cho một đoạn văn từ 1,5 đến 2 phút. 1. Đọc đúng tiếng, đúng từ, rõ ràng, rành mạch, ngắt, nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, cụm từ rõ nghĩa, đảm bảo thời gian quy định, bước đầu biết đọc diễn cảm. (1,5 điểm) 2. Đọc đúng tiếng, đúng từ, rõ ràng, rành mạch, ngắt, nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, cụm từ rõ nghĩa, đảm bảo thời gian quy định. (1,25 điểm) 3. Đọc đúng tiếng, đúng từ, rõ ràng, ngắt, nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, cụm từ rõ nghĩa. (1 điểm) 4. Đọc đúng tiếng, đúng từ, chưa rõ ràng, ngắt nghỉ hơi chưa đúng ở các dấu câu, cụm từ rõ nghĩa. (0,5 điểm) II. Đọc thầm và làm bài tập (3,5 điểm) Làm đúng mỗi câu đạt 0,5 điểm. Câu 4 đúng mỗi ý được 0,5 điểm. Câu 1 Câu 2 Câu 3 Câu 4 Câu 5 Câu 6 Câu 7 b c c c b a a. họ thay cho những người nghệ sĩ tạo hình B. Kiểm tra kĩ năng viết chính tả và viết văn (viết đoạn, bài) I. Chính tả (nghe - viết) (2,0 điểm) - Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày đúng bài văn đạt 2,0 điểm. - Sai âm đầu, vần, dấu thanh, không viết hoa đúng quy định mỗi lỗi trừ 0,25 điểm. - Chữ viết không đúng quy định, sai độ cao, khoảng cách, không sạch sẽ trừ 0,25 điểm toàn bài. II. Tập làm văn (3,0 điểm) - Viết được bài văn tả một cây có bóng mát (hoặc cây ăn quả, cây hoa) mà em yêu thích theo đúng yêu cầu đề bài, có bố cục chặt chẽ, rõ ràng, đủ 3 phần, độ dài bài viết khoảng 20 câu; viết câu đúng ngữ pháp, chữ viết đẹp, trình bày sạch sẽ, không mắc lỗi chính tả. + 2,5- 3,0 điểm: Đạt được yêu cầu ở mức độ tốt. + 2,0 điểm: Đạt được yêu cầu ở mức độ khá . + 1.5 điểm: Đạt được yêu cầu ở mức độ TB. + 0,5-1.0 điểm: Đạt được yêu cầu ở mức độ còn yếu, lạc đề. b, Tùy theo mức độ sai sót về ý, về diễn đạt và chữ viết, có thể cho các mức điểm:3,0; 2,5; 2,0; 1;5; 1,0; 0,5. Lưu ý: Điểm toàn bài là một số nguyên, không ghi điểm thập phân, làm tròn theo nguyên tắc 0,75 thành 1,0. Nếu bài làm trình bày sạch đẹp, không sai lỗi chính tả thì 0,5 làm tròn thành 1,0.
Tài liệu đính kèm: