Đề và đáp án kiểm tra học kì I Tiếng việt lớp 5 - Năm học 2016-2017

doc 4 trang Người đăng dothuong Lượt xem 415Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Đề và đáp án kiểm tra học kì I Tiếng việt lớp 5 - Năm học 2016-2017", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đề và đáp án kiểm tra học kì I Tiếng việt lớp 5 - Năm học 2016-2017
Họ và tên : .............
Lớp : 5 ..
BÀI KIỂM TRA CUỐI HKI – KHỐI 5
NĂM HỌC: 2016 – 2017
MÔN: Tiếng việt
(Thời gian 40 phút- Không kể thời gian giao đề)
I. Đọc hiểu (5,0 điểm): Đọc thầm bài văn sau:
Thầy thuốc như mẹ hiền
 Hải Thượng Lãn Ông là một thầy thuốc giàu lòng nhân ái, không màng danh lợi.
 Có lần, một người thuyền chài có đứa con nhỏ bị bệnh đậu nặng, nhưng nhà nghèo, không có tiền chữa. Lãn Ông biết tin bèn đến thăm. Giữa mùa hè nóng nực, cháu bé nằm trong chiếc thuyền nhỏ hẹp, người đầy mụn mủ, mùi hôi tanh bốc lên nồng nặc. Nhưng Lãn Ông vẫn không ngại khổ. Ông ân cần chăm sóc đứa bé suốt một tháng trời và chữa khỏi bệnh cho nó. Khi từ giã nhà thuyền chài, ông chẳng những không lấy tiền mà còn cho thêm gạo, củi.
 Một lần khác, có người phụ nữ được ông cho thuốc và giảm bệnh. Nhưng rồi bệnh tái phát, người chồng đến xin đơn thuốc mới. Lúc ấy trời đã khuya nên Lãn Ông hẹn đến khám kĩ mới cho thuốc. Hôm sau ông đến thì được tin người chồng đã lấy thuốc khác, nhưng không cứu được vợ. Lãn ông rất hối hận. Ông ghi trong sổ thuốc của mình: “Xét về việc thì người bệnh chết do tay thầy thuốc khác, song về tình thì tôi như mắc phải bệnh giết người. Càng nghĩ càng hối hận.”
 Là thầy thuốc nổi tiếng, Lãn Ông nhiều lần được vua chúa vời vào cung chữa bệnh và được tiến cử vào chức ngự y, song ông đã khéo chối từ.
 Suốt đời, Lãn ông không vươn vào vòng danh lợi. Ông có hai câu thơ tỏ chí của mình:
Công danh trước mắt trôi như nước,
Nhân nghĩa trong lòng chẳng đổi phương.
	Theo TRẦN PHƯƠNG HẠNH
* Dựa vào nội dung bài đọc em hãy khoanh tròn vào chữ cái (từ câu 1 đến câu 5) trước câu trả lời đúng nhất hoặc làm theo yêu cầu dưới đây:
Câu 1(0,75 điểm): Thầy thuốc trong bài có tên là: 
	A. Thượng Hải Lãn Ông
	B. Hải Thượng Lãn Ông
	C. Hai Thượng Lan Ông
Câu 2(0,75 điểm): Những chi tiết nói lên lòng nhân ái của Lãn Ông trong việc ông chưa bệnh cho con người thuyền chài là: 
Lãn Ông nghe tin nhưng coi như không nghe thấy gì.
Lãn Ông biết nhà thuyền chài nghèo nên coi như không biết gì.
	C. Lãn Ông tự tìm đến thăm. Ông tận tuỵ chăm sóc người bệnh suốt cả tháng trời, không ngại khổ, ngại bẩn. Ông không những không lấy tiền mà còn cho họ gạo, củi.
Câu 3(0,75 điểm): Điều gì thể hiện lòng nhân ái của Lãn Ông trong việc ông chữa bệnh cho người phụ nữ ?
 A. Ông tự buộc tội mình về cái chết của một người bệnh không phải do ông gây ra. 
 B. Ông chỉ cho thuốc cho riêng người phụ nữ đó.
 C. Ông chỉ cho thuốc một lần, không cho lần thứ hai.
Câu 4(0,75 điểm): Tìm đại từ trong câu: “Xét về việc thì người bệnh chết do tay thầy thuốc khác, song về tình thì tôi như mắc phải bệnh giết người. Càng nghĩ càng hối hận.”
	A. người bệnh
	B. người
	C. tôi
Câu 5(1,0 điểm):. Trong câu: “Suốt đời, Lãn ông không vươn vào vòng danh lợi” Chủ ngữ là: 
 A. suốt đời
	B. Lãn Ông
	C. tôidanh lợi
Câu 6(1,0 điểm): Đặt câu với cặp từ biểu thị quan hệ tương phản “ Tuy - nhưng”:
II. Tập làm văn:
 Đề bài: Tả một người thân trong gia đình em mà em quý mến.
Bài làm
ĐÁP ÁN BÀI KIỂM TRA CUỐI HKI – KHỐI 5
NĂM HỌC: 2016 – 2017
MÔN: Tiếng việt
I. Đọc hiểu (5,0 điểm)
Em hãy khoanh tròn vào chữ cái đặt trước kết quả đúng.
Câu 1
(0,75 điểm)
Câu 2
(0,75 điểm)
Câu 3
(0,75 điểm)
Câu 4
(0,75 điểm)
Câu 5
(1,0 điểm)
Câu 6
(1,0 điểm)
B
C
A
C
B
II. Tập làm văn (5,0 điểm).
1. Chính tả (2,0 điểm): 
 - Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày đúng đoạn văn: 2,0 điểm.
 - Mỗi lỗi chính tả trong bài viết (sai, lẫn phụ âm đầu hoặc vần, thanh, không viết hoa đúng qui định) trừ 0.2 điểm/lỗi.
 - Chữ viết không rõ ràng hoặc trình bày không khoa học, bẩn, ... trừ 0,5 điểm toàn bài.
 * Lưu ý: Toàn bài không trừ quá 1,5 điểm
2. Tập làm văn (3,0 điểm)
 - Đạt được các yêu cầu cơ bản của bài tập làm văn. (3,0 điểm).
 - Cơ bản đạt được các yêu cầu trên. Lỗi chính tả, ngữ pháp còn sai 2 - 3 lỗi.
 (2,0 - 2,5 điểm).
 - Nội dung còn hời hợt. Lỗi chính tả ngữ pháp còn sai 4 - 7 lỗi. (1,5 điểm).
 - Bài viết còn yếu về nội dung và hình thức. (1,0 điểm).
* Lưu ý: Khuyến khích những bài viết sáng tạo. 

Tài liệu đính kèm:

  • docDe_Thi_Mon_Tieng_Viet_5_1617.doc