Đề thi tuyển sinh vào lớp 10 THPT môn: Ngữ Văn

doc 48 trang Người đăng haibmt Lượt xem 2606Lượt tải 1 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề thi tuyển sinh vào lớp 10 THPT môn: Ngữ Văn", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đề thi tuyển sinh vào lớp 10 THPT môn: Ngữ Văn
 SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO 	 ĐỀ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT
 QUẢNG TRỊ MÔN: NGỮ VĂN
ĐỀ CHÍNH THỨC
 Khoá ngày 24 tháng 6 năm 2010
 Thời gian làm bài: 120 phút (Không kể thời gian giao đề)
Câu 1. (1,5 điểm) 
a. Chép nguyên văn tám câu thơ cuối trong đoạn trích “Kiều ở Lầu Ngưng Bích” 
bắt đầu từ câu: “Buồn trông cửa bể chiều hôm” .
b. Cho biết trong đoạn thơ trên Nguyễn Du đã sử dụng bút pháp nghệ thuật gì?
Câu 2. (1,5 điểm)
Chú ý những từ in nghiêng trong các câu sau:
- Những chiếc giỏ xe chở đầy hoa phượng.
- Thềm hoa một bước, lệ hoa mấy hàng.
- Tên riêng bao giờ cũng được viết hoa.
a. Chỉ ra từ nào dùng nghĩa gốc, từ nào dùng nghĩa chuyển?
b. Nghĩa chuyển của từ “lệ hoa” là gì? 
Câu 3. (2,0 điểm) 
Viết một đoạn văn ngắn với câu chủ đề sau: “Được sống trong tình yêu thương là một hạnh 
 phúc lớn”.
(Viết khoảng 4 đến 6 câu, trình bày theo cách diễn dịch, có dùng phép lặp hoặc phép thế để liên kết câu).
Câu 4. (5,0 điểm) 
Cảm nhận của em về đoạn thơ sau:
“Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng
Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ.
Ngày ngày dòng người đi trong thương nhớ
Kết tràng hoa dâng bảy mươi chín mùa xuân
Bác nằm trong giấc ngủ bình yên
Giữa một vầng trăng sáng dịu hiền
Vẫn biết trời xanh là mãi mãi
Mà sao nghe nhói ở trong tim!”
 (Trích “Viếng lăng Bác”-VIỄN PHƯƠNG,Ngữ Văn 9, Tập 2)
	--HẾT
SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO 	 ĐỀ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT 
 QUẢNG TRỊ MÔN: NGỮ VĂN 	 HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ CHÍNH THỨC
Bổ sung, điều chỉnh, thống nhất theo tinh thần cuộc họp của CV bộ môn với các TT chấm và Thanh tra.
(Lưu ý: Những điểm bổ sung, điều chỉnh sẽ được in nghiêng và tô đậm)
Câu 1. (1,5 điểm) 
 Phần a. 
 -Cho 1,0 điểm khi HS chép đúng nguyên văn tám câu thơ trong đoạn trích “Kiều ở Lầu Ngưng Bích” (từ câu “Buồn trông cửa bể chiều hôm”), không có sai sót về từ ngữ, chính tả.
- Trừ đến 0,25 điểm nếu có sai sót đến 3 trường hợp; dưới 3 trường hợp không tính.
Phần b. 
- Cho 0,5 điểm, khi HS nêu được: Trong đoạn thơ trên Nguyễn Du đã sử dụng bút pháp nghệ thuật tả cảnh ngụ tình.(Bổ sung:Nếu HS nêu một số BPTT thì cho điểm-tùy theo mức độ).
- Nếu diễn đạt khác đi mà không nhầm sang lĩnh vực nội dung, thì linh hoạt cho 0,25 điểm.
Câu 2. (1,5 điểm)
Phần a. 
- Cho 1,0 điểm khi HS chỉ rõ: 
+ từ “hoa” trong câu “Những chiếc giỏ xe chở đầy hoa phượng” dùng theo nghĩa gốc.
+ những từ “hoa” trong các câu khác đều dùng theo nghĩa chuyển.
Phần b. 
-Cho 0,5đ nếu HS giải nghĩa được nghĩa chuyển của từ “lệ hoa”: giọt nước mắt của người đẹp 
 (BS:- HS trả lời: “Nước mắt của Thúy Kiều” vẫn tính điểm; nếu HS giải nghĩa từ 
 “lệ hoa” là “nước mắt” thì không cho điểm).
- Nếu HS diễn đạt khác nhưng vẫn hiểu là giọt nước mắt được cách điệu, diễn tả cái đẹp thì vận dụng đến 0,25 điểm.
 Câu 3. (2,0 điểm). GV cần tổng hợp 2 phần điểm sau đây:
Cho 0,5 điểm khi HS viết đoạn văn đạt các yêu cầu về hình thức sau:
- Viết một đoạn văn đạt yêu cầu về dung lượng khoảng 4 - 6 câu. 
- Trình bày theo hình thức diễn dịch, vị trí câu chủ đề
 “Được sống trong tình yêu thương là một hạnh phúc lớn” đặt ở đầu đoạn văn. 
Tùy chọn phép liên kết: phép lặp hoặc phép thế. 
Cho 1,5 điểm khi HS phát triển được nội dung câu chủ đề theo các ý sau 
(chú ý: Không hẳn mỗi ý chứa trong một câu văn).
 + tình yêu thương là một khía cạnh quan trọng, nói lên bản chất đời sống của con người,	0,5 đ
 + sống trong tình yêu thương mỗi người sẽ hiểu thấu những nét đẹp đẽ của gia đình, người thân,
 đồng loại và của chính mình; được sống trong tình yêu thương cũng là động lực giúp mỗi người
 sống đẹp hơn, có thêm niềm tin,sức mạnh và khát khao vươn tới, 	0,5 đ
 + sống thiếu tình thương con người sẽ trở nên đơn độc, thiếu tự tin và mất phương hướng;thật
 bất hạnh biết bao nếu ai đó trong chúng ta không được sống trong tình yêu thương.	0,5 đ
Cho 1,0 điểm nếu:
 - HS phát triển nội dung chủ đề khác với một số ý ở trên nhưng về logic hình thức vẫn bảo đảm) 
 -hoặc số câu viết được ít hơn 4 nhưng vẫn thể hiện vài ý như trên.
 Câu 4. (5,0 điểm) 
 A. YÊU CẦU CHUNG
 1. Bài văn đạt các yêu cầu nghị luận về một đoạn thơ/ bài thơ:
 - Bố cục mạch lạc theo từng phần mở bài, thân bài, kết bài.
 - Có sự cảm thụ riêng, nêu được các nhận xét, đánh giá của người viết gắn với việc phân tích,
 bình giá ngôn từ, hình ảnh, giọng điệu, nội dung cảm xúccủa tác phẩm.
 2. Bài văn chứng tỏ người viết nắm vững toàn bộ tác phẩm và có khả năng trình bày tốt, bằng 
một lối hành văn phù hợp.
B. YÊU CẦU CỤ THỂ
 I. Mở bài: giới thiệu vị trí đoạn thơ trong tác phẩm và khái quát nội dung cảm xúc của đoạn.
 1-Viếng lăng Bác của Viễn Phương là bài thơ nói lên một cách thiết tha, cảm động những
 Tình cảm thiêng liêng, thành kính của đồng bào miền Nam với Bác. Đây là khổ thứ 2 và
 thứ 3 của bài thơ. 
 2-ND đoạn thơ khẳng định Bác bất tử, trường tồn cùng núi sông, dân tộc và tình cảm thành 
kính, thiêng liêng,sâu sắc mà nhân dân dành cho Người là vĩnh viễn.
 II. Thân bài: Lần lượt trình bày những suy nghĩ, đánh giá về ND và NT của đoạn thơ:
Tác giả như muốn khẳng định: Bác còn đó và còn mãi giữa non sông đất nước, giữa lòng dân tộc và nhân loại. 
Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng
Kết tràng hoa dâng bảy mươi chín mùa xuân
- sử dụng điệp ngữ “ngày ngày đi qua, đi trong” diễn tả dòng chảy của thời gian ngày tiếp ngày vô tận. Trong cái vô tận của thời gian ấy là cái vĩnh viễn, bất tử của tên tuổi Người.
- phát hiện sự tương phối của 2 hình ảnh “Mặt trời đi qua trên lăng../ Mặt trời trong lăng” và tìm thấy mối quan hệ đối ngẫu của 2 hệ giá trị Vũ trụ và Con người. Sự liên tưởng này tô đậm màu sắc trí tuệ cho bài thơ. 
(Ý này chỉ tính cho bài làm đạt khung điểm tối đa 4 đến 5 điểm).
- hai hình ảnh “mặt trời” - một hình ảnh tả thực và một hình ảnh ẩn dụ - được nối với nhau 
bằng chứ “thấy” là một sáng tạo: Người và thiên nhiên vũ trụ vô cùng gần gũi; đồng thời 
liên tưởng này còn nói lên được một cách sâu sắc vẻ đẹp, sức sống và ý nghĩa cuộc đời của
 Bác với dân tộc và nhân loại. 
 2. Nhà thơ cảm nhận sâu sắc lòng thương nhớ vô tận của con người VN và nhân loại với Bác.
- hình ảnh giàu giá trị biểu cảm “dòng người đi trong thương nhớ” vừa chân thực vừa có ý 
 nghĩa khái quát:Tình cảm nhân dân dành cho Người có cội rễ bền lâu như dòng sông
 không bao giờ cạn.
- liên tưởng “kết tràng hoa dâng bảy mươi chín mùa xuân” là một liên tưởng độc đáo, phù
 hợp với khung cảnh viếng lăng Người làm cho hình tượng thơ thêm cao quý lộng lẫy.
 3. Ở khổ thơ tiếp theo
Bác nằm trong giấc ngủ bình yên
Giữa một vầng trăng sáng dịu hiền
Vẫn biết trời xanh là mãi mãi
Mà sao nghe nhói ở trong tim!
 Chủ đạo vẫn là mạch cảm xúc trở về với niềm xót xa thương tiếc khi nghĩ về sự ra đi của Người. 
Nhà thơ đã viết những dòng thơ giàu nhạc tính với những hình ảnh gầngũi: ”giấc ngủ bình yên vầng trăng dịu hiền” tạo tình cảm tự nhiên, thân thuộc.
Nhưng dẫu biết “trời xanh là mãi mãi”, sự thật về việc Bác không còn nữa làm những
 giọt lệ thương tiếc lặng thầm vẫn cứ rưng rưng và con tim chợt nhói đau khó tả. Bác nằm trong lăng như đang trong giấc ngủ bình yên, có vầng trăng dịu hiền làm bạn. Nhưng cũng chính vì nhận ra sự vĩnh hằng ấy mà nhà thơ đau đớn hiểu rằng chúng ta sẽ vĩnh viễn xa Người.
Nỗi đau ở con tim vừa là nỗi đau tinh thần vừa là nỗi đau thể xác. Đây là cảm giác có thực với bất kỳ ai khi đến viếng Bác Hồ kính yêu.
Hai hình ảnh kì vĩ, lộng lẫy “vầng trăng, trời xanh” là những ẩn dụ đặc sắc nối tiếp nhau xuất hiện khiến ta suy ngẫm về cái bất diệt vô tận của vũ trụ đến cái bất tử vô cùng cao cả của con Người.
 III. Kết bài: khái quát giá trị, ý nghĩa của đoạn thơ
Đoạn thơ mang trọn âm hưởng chủ đạo của bài thơ: Đó là tấm lòng thành kính, thiêng liêng 
không chỉ của riêng nhà thơ mà còn của cả miền Nam với Bác Hồ; là nỗi tiếc thương vô hạn không dấu được cùng với cảm thức về sự vĩnh hằng bất tử tên tuổi của Người.
Đoạn thơ còn cho ta thấy một tài thơ của thế hệ nhà thơ đàn anh: Giàu chiêm nghiệm và suy tư, với nghệ thuật 
dùng từ độc đáo vừa giản dị tự nhiên vừa hàm súc sang trọng.
 Cách cho điểm:
Điểm 4.0-5,0: Đạt các yêu cầu chung, cơ bản đạt các yêu cầu cụ thể; bố cục chặt chẽ, văn viết 
mạch lạc, có cảm xúc; có một vài lỗi không đáng kể.
Điểm 3,0-3,75: Đạt một phần Yêu cầu chung- Yêu cầu 1; đạt các 2/3 số ý của Yêu cầu cụ thể
-không tính ND 2 cúa ý 1, ND 4 của ý 3 ; có chú ý về bố cục, lời văn; có một số lỗi không đáng kể.
Điểm 2,0-2,75: Nắm được tinh thần của bài thơ, khai thác đoạn thơ tập trung vào khía cạnh nội dung, có phân tích hình ảnh, câu chữ nhưng chưa sâu. Đạt 1/2 số ý của Yêu cầu cụ thể-không tính ND 3 của ý 1; có chú ý về bố cục, lời văn nhưng nhiều chỗ diễn đạt vụng và mắc nhiều lỗi chính tả.
Điểm dưới 2,0: Nắm tác phẩm hời hợt, làm bài không đúng hướng, sai rất nhiều về diễn đạt và từ ngữ, chữ viết xấu.
Trường hợp HS viết phân tích, cảm nhận toàn bài thơ thì dù viết tốt vẫn coi như không hiểu đề, 
không cho điểm tối đa. GK căn cứ mức độ thể hiện từng nội dung của HDC đề cho điểm.
--HẾT--
 SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO ĐỀ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT
 HÀ NỘI MÔN: NGỮ VĂN
 Khoá ngày 21 tháng 6 năm 2010
 ĐỀ CHÍNH THỨC Thời gian làm bài: 120 phút 
----------------------------------------------------------------------------------------------------------
Phần I (7,0 điểm)
	Cho đoạn trích
 "Con bé thấy lạ quá, nó chớp mắt nhìn tôi như muốn hỏi đó là ai, mặt nó bỗng tái đi,
 rồi vụt chạy và kêu thét lên : "Má! Mà!". Còn anh, anh đứng sững lại đó, nhìn theo con,
 nỗi đau đớn khiến mặt anh sầm lại trông thật đáng thương và hai tay buông xuống như bị gãy"
(Ngữ văn 9, tập một, NXB Giáo dục 2009, tr.196)
	1. Đoạn trích trên được rút ra từ tác phẩm nào, của ai ? Kể tên hai nhân vật được người kể chuyện nhắc tới trong đoạn trích.
	2. Xác định thành phần khởi ngữ trong câu : " Còn anh, anh đứng sững lại đó, nhìn theo con, nỗi đau đớn khiến mặt anh sầm lại trông thật đáng thương và hai tay buông xuống như bị gãy"
	3. Lẽ ra, cuộc gặp mặt sau tám năm xa cách sẽ ngập tràn niềm vui và hạnh phúc nhưng trong câu chuyện, cuộc gặp ấy lại khiến anh vật "anh" "đau đớn". Vì sao vậy ?
	4. Hãy viết một đoạn văn nghị luận khoảng 12 câu theo phép lập luận quy nạp làm rõ tình cảm sâu nặng của người cha đối với con trong tác phẩm trên, trong đoạn văn có sử dụng câu bị động và phép thể (gạch gưới câu bị động và những từ ngữ dùng làm phép thể).
Phần II (3,0 điểm)
	Bài thơ "Bếp lửa" của Bằng Việt được mở đầu như sau :
	"Một bếp lửa chờn vờn sương sớm
	Một bếp lửa ấp iu nồng đượm
	Cháu thương bà biết mấy nắng mưa."
(Ngữ văn 9, tập một, NXB Giáo dục 2009, tr.143)
	1. Chỉ ra từ láy trong dòng thơ đầu. Từ láy ấy giúp em hình dung gì về hình ảnh"bếp lửa" mà tác giả nhắc tới ?
	2. Ghi lại ngắn gọn cảm nhận của em về câu thơ : "Cháu thương bà biết mấy nắng mưa".
	3. Tình cảm gia đình hòa quyện với tình yêu quê hương đất nước là một đề tài quen thuộc của thơ ca. Hãy kể tên 2 bài thơ Việt Nam hiện đại trong chương trình Ngữ văn 9 viết về đề tài ấy và ghi rõ tên tác giả.
----------------
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO	KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT
	HÀ NỘI	NĂM HỌC 2010 – 2011
	________________	 _____________________________
HƯỚNG DẪN CHẤM MÔN NGỮ VĂN – ĐỀ CHÍNH THỨC
Phần I (7 điểm) :
Câu 1 (1,5 điểm): Thí sinh nêu đúng:
	- Tên tác phẩm: Chiếc lược ngà	0,5 điểm
	- Tên tác giả: Nguyễn Quang Sáng	0,5 điểm
	- Tên 2 nhân vật được nhắc tới: anh Sáu, bé Thu	0,5 điểm
Câu 2 (0,5 điểm): Thí sinh nêu đúng thành phần khởi ngữ: Còn anh, anh	0,5 điểm
Câu 3 (1,0 điểm): Thí sinh nếu được nguyên nhân sự đau đớn của anh Sáu: 
Anh Sáu khao khát gặp con nhưng bé Thu không nhận cha.	0,5 điểm
Đứa con sợ hãi và chạy trốn anh Sáu (vì vết thẹo trên mặt)	0,5 điểm
Câu 4 (4 điểm): 
*Đoạn văn: 
	Phần thân đoạn: có dẫn chứng và lí lẽ để làm rõ tình cảm sâu năng của anh Sáu đối với con: 
	- Sau 8 năm xa cách, anh khao khát được gặp con nhưng con không nhận	0,25 điểm
	- Những ngày ở nhà: anh khao khát bày tỏ tình cảm nhưng rất khổ tâm (vì bị từ chối), rất
 xúc động lúc chia tay	0,75 điểm
	- Những ngày ở căn cứ: 
	+ Anh rất nhớ thương và luôn ân hận vì đã đánh con 	0,5 điểm
	+ Anh rất vui mừng khi tìm thấy khúc ngà, dành nhiềm tâm sức làm cây lược, luôn mang lược 
bên mình và mong gặp lại con, gửi lược cho con trước lúc hi sinh.	1,0 điểm
	Phần kết đoạn: Đạt yêu cầu của đoạn văn theo kiểu quy nạp.	0,5 điểm
Diễn đạt được song ý chủa sâu sắc	2,0 điểm
Chỉ nêu được ½ số ý, bố cục chưa chặt chẽ, mắc nhiều lỗi diễn đạt	1,5 điểm
Chỉ nêu được dưới ½ số ý, bố cục chưa chặt chẽ, mắc nhiều lỗi diễn đạt	1,0 điểm
Chưa thể hiện được phần lớn số ý, hoặc sai về nội dung, diễn đạt kém.	0,5 điểm
*Nếu đoạn văn dài quá hoặc ngắn quá trừ 0,5 điểm.
*Có sử dụng phép thế để liên kết (gạch dưới) 	0,5 điểm
* Có 1 câu bị động (gạch dưới) 	0,5 điểm
	Giám khảo căn cứ vào mức điểm trên để cho các điểm còn lại.
Phần II (3 điểm):
Câu 1 (1,0 điểm): Thí sinh nếu được:
Từ láy chờn vờn.	0,5 điểm
Hình dung về hình ảnh bếp lửa (ngọn lửa) ẩn hiện, mờ tỏ trong sương sớm (sinh động,
 bập bùng, chập chờn)	0,5 điểm
Câu 2 (1 điểm): Thí sinh nêu cảm nhận về câu thơ thứ 3:
Nội dung: có thể gồm 2 ý :
+ Tình thương của cháu đối vời bà
+ Thấy được sự lam lũ, vất vả của bà
Yêu cầu: diễn đạt rõ ý, bám sát vào hình ảnh, từ ngữ trong câu thơ.
Câu 3 (1 điểm): Thí sinh nêu được đúng theo yêu cầu:
	- Tên hai bài thơ (Bếp lửa; Khúc hát ru  Nói với con; Con cò)	0,5 điểm
	- Tên hai tác giả	0,5 điểm
Lưu ý: - Thí sinh có cách diễn đạt khác mà đảm bảo đủ ý vẫn cho điểm.
	 - Điểm toàn bài là tổng điểm thành phần, lẻ đến 0,25, không làm tròn số.
__________________________________
GỢI Ý ĐÁP ÁN
Phần I (7 điểm)
Đoạn văn trên được rút từ tác phẩm “Chiếc lược ngà” của Nguyễn Quang Sáng
 Hai nhân vật được người kể chuyện nhắc tới trong đoạn trích là anh Sáu và bé Thu (1 điểm)
Xác định thành phần khởi ngữ trong câu: Còn anh.(0,5 điểm)
Lẽ ra, cuộc gặp mặt sau tám năm xa cách sẽ ngập tràn niềm vui và hạnh phúc nhưng trong câu chuyện, cuộc gặp ấy lại khiến nhân vật “anh“ đau đớn. Bởi vì, khi người cha được về thăm nhà, khao khát đốt cháy lòng ông là được gặp con, được nghe con gọi tiếng “ba” để được ôm con vào lòng và sống những giây phút hạnh phúc bấy lâu ông mong đợi. Nhưng thật éo le, con bé không những không nhận mà còn tỏ thái độ rất sợ hãi.(1,5 điểm)
Đoạn văn (4 điểm)
a. Về hình thức: 
- Đoạn văn trình bày theo phép lập luận quy nạp: Câu chốt ý nằm ở cuối đoạn, không có câu mở đoạn, thân đoạn làm sáng rõ nội dung chính bằng các mạch ý nhỏ
- Đảm bảo số câu quy định (khoảng 12 câu); khi viết không sai lỗi chính tả, phải trình bày rõ ràng
b. Về nội dung: Các câu trong đoạn phải hướng vào làm rõ nội dung chính sẽ chốt ý ở cuối đoạn là: Tình cảm sâu nặng của người cha đối với con, được thể hiện trong tác phẩm “Chiếc lược ngà”
- Khi anh Sáu về thăm nhà: 
+ Khao khát, nôn nóng muốn gặp con nên anh đau đớn khi thấy con sợ hãi bỏ chạy: “mặt anh sầm lại, trông thật đáng thương và hay tay buông xuống như bị gãy” 
+ Suốt ba ngày ở nhà: “Anh chẳng đi đâu xa, lúc nào cũng vỗ về con” và khao khát “ mong được nghe một tiếng ba của con bé”, nhưng con bé chẳng bao giờ chịu gọi.
+ Phải đến tận lúc ra đi anh mới hạnh phúc vì được sống trong tình yêu thương mãnh liệt của đứa con gái dành cho mình.
 - Khi anh Sáu ở trong rừng tại khu căn cứ (ý này là trọng tâm): 
+   Sau khi chia tay với gia đình, anh Sáu luôn day dứt, ân hận về việc anh đã đánh con khi nóng giận. Nhớ lời dặn của con: “ Ba về! ba mua cho con môt cây lược nghe ba!” đã thúc đẩy anh nghĩ tới việc làm một chiếc lược ngà cho con. 
+ Anh đã vô cùng vui mừng, sung sướng, hớn hở như một đứa trẻ được quà khi kiếm được một chiếc ngà voi. Rồi anh dành hết tâm trí, công sức vào làm cây lược “ anh cưa từng chiếc răng lược, thận trọng, tỉ mỉ và cố công như người thợ bạc”.“ trên sống lưng lược có khắc một hàng chữ nhỏ mà anh đã gò lưng, tẩn mẩn khắc từng nét: “Yêu nhớ tặng Thu con của ba”
+ khi bị viên đạn của máy bay Mỹ bắn vào ngực, lúc không còn đủ sức trăn trối điều gì, anh đã “đưa tay vào túi, móc cây lược” đưa cho bác Ba, nhìn bác Ba hồi lâu. 
=> Cây lược ngà trở thành kỷ vật minh chứng cho tình yêu con thắm thiết, sâu nặng của anh Sáu, của người chiến sỹ Cách mạng với đứa con gái bé nhỏ trong hoàn cảnh chiến tranh đầy éo le, đau thương, mất mát. Anh Sáu bị hy sinh, nhưng tình cha con trong anh không bao giờ mất.
c. Học sinh sử dụng đúng và thích hợp trong đoạn văn viết câu bị động và phép thế.
* Đoạn văn tham khảo: 
Người đọc sẽ nhớ mãi hình ảnh một người cha, người cán bộ cách mạng xúc động dang hai tay chờ đón đứa con gái bé bỏng duy nhất của mình ùa vào lòng sau tám năm xa cách(1). Mong mỏi ngày trở về, nóng lòng được nhìn thấy con, được nghe tiếng gọi "ba" thân thương từ con, anh Sáu thực sự bị rơi vào sự hụt hẫng: "anh đứng sững lại đó, nhìn theo con, nỗi đau đớn khiến mặt anh sầm lại trông thật đáng thương và hai tay buông xuống như bị gãy"(2). Mong mỏi bao nhiêu thì đau đớn bấy nhiêu. và anh cũng không ngờ rằng chính bom đạn chiến tranh vừa là nguyên nhân gián tiếp, vừa là nguyên nhân trực tiếp của nỗi đau đớn ấy(3). Ba ngày anh được ở nhà anh chẳng đi đâu xa, để được gần gũi, vỗ về bù đắp những ngày xa con(4). Cử chỉ gắp từng miếng trứng cá cho con cho thấy anh Sáu là người sống tình cảm, sẵn sàng dành cho con tất cả những gì tốt đẹp nhất(5). Bởi vậy, lòng người cha ấy đau đớn biết nhường nào khi anh càng muốn gần thì đứa con lại càng đẩy anh ra xa, anh không buồn sao được khi đứa con máu mủ của mình gọi mình bằng "người ta": "Anh quay lại nhìn con vừa khe khẽ lắc đầu vừa cười. Có lẽ vì khổ tâm đến nỗi không khóc được, nên anh phải cười vậy thôi"(6). Những tưởng người cha ấy sẽ ra đi mà không được nghe con gọi bằng "ba" lấy một lần, nhưng thật bất ngờ đến tận giây phút cuối cùng, khi không còn thời gian để chăm sóc vỗ về nữa, anh mới thực sự được làm cha và đã có những giây phút hạnh phúc vô bờ trong tình cảm thiêng liêng đó(7). Xa con, nhớ con, ở nơi chiến khu, anh dồn tâm sức làm chiếc lược để thực hiện lời hứa với con(8) Người cha ấy đã vui mừng "hớn hở như trẻ được quà" khi kiếm được khúc ngà và anh đã quyết định làm chiếc lược cho con: “anh cưa từng chiếc răng lược, thận trọng, tỉ mỉ và cố công như người thợ bạc.[...] anh gò lưng, tẩn mẩn khắc từng nét: "Yêu nhớ tặng Thu con của ba"(9). Người cha nâng niu chiếc lược ngà, ngắm nghía nó, mài lên tóc cho cây lược thêm bóng thêm mượt, "Cây lược ngà ấy chưa chải lược mái tóc của con, nhưng nó như gỡ rối được phần nào tâm trạng của anh", chiếc lược ngà như là biểu tượng của tình thương yêu, săn sóc của người cha dành cho con gái(10). Câu chuyện được kể từ ngôi thứ nhất, người kể chuyện xưng "tôi" có mặt và chứng kiến toàn bộ câu chuyện giữa cha con anh Sáu, đã kể thật cảm động câu chuyện xảy ra sau đó: chưa kịp tặng con gái chiếc lược thì anh Sáu hi sinh, anh không đủ sức trăn trối điều gì nhưng vẫn kịp”đưa tay vào túi móc cây lược” nhờ bạn trao lại tận tay con gái, anh Sáu bị hy sinh, nhưng tình cha con trong anh không bao giờ mất.(11). Như vậy có thể nói, tình cảm sâu nặng của người cha với người con đã được Nguyễn Quang Sáng thể hiện rất chân thực và cảm động, gậy được xúc động lâu bền trong lòng người đọc(12).
Phép thế : một người cha (1) được thế bằng anh Sáu(2)
Câu bị động: Câu 12
Phần II (3 điểm)
Từ láy trong đoạn thơ đầu là : Chờn vờn.
 Từ láy ấy giúp em hình dung về hình ảnh “bếp lửa” vừa được nhen lên, ngọn lửa bắt đầu vờn quanh bếp ngòn to ngọn nhỏ, chập chờn trong kí ức.(1 điểm)
Cảm nhận của em về câu thơ: “Cháu thương bà biết mấy nắng mưa.”
+ Câu thơ đã bộc lộ trực tiếp tình cảm nhớ thương bà một cách sâu sắc, khi người cháu đã ở tuổi trưởng thành. Từ “thương” chất chứa bao tình cảm.
+ Hình ảnh ẩn dụ “nắng mưa” trong câu thơ diễn tả dòng suy ngẫm hồi tưởng về cuộc đời người bà lận đận vất vả bên bếp lửa nấu ăn cho cả nhà trong mọi hoàn cảnh: Lúc “đói mòn  đói mỏi”, lúc “tám năm ròng cháu cùng bà nhóm lửa”. Nhất là lúc chiến tranh “Giặc đốt làng cháy tàn cháy rụi”. 
 Câu thơ gợi hình ảnh người bà ở chịu thương chịu khó, hết lòng vì gia đình 

Tài liệu đính kèm:

  • docTuyen_tap_de_thi_vao_lop_10_mon_Ngu_van_cuc_hay.doc