Đề thi tuyển sinh lớp 10 năm 2011 trường THPT môn: Vật lý thời gian làm bài: 150 phút

doc 4 trang Người đăng TRANG HA Lượt xem 2103Lượt tải 2 Download
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi tuyển sinh lớp 10 năm 2011 trường THPT môn: Vật lý thời gian làm bài: 150 phút", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đề thi tuyển sinh lớp 10 năm 2011 trường THPT  môn: Vật lý thời gian làm bài: 150 phút
	ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI	ĐỀ THI TUYỂN SINH LỚP 10 NĂM 2011
	TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN	TRƯỜNG THPT CHUYÊN KHTN
MÔN: VẬT LÝ
Thời gian làm bài: 150 phút (Không kể thời gian phát đề)
Hình 1
V1
V3
M
N
Q
P
A
R
V2
Câu I: Cho mạch điện như hình 1, trong đó các vôn kế giống nhau. Nếu mắc hai điểm M và N vào một nguồn điện có hiệu điện thế không đổi U thì ampe kế chỉ I1 = 3 mA và có 2 vôn kế cùng chỉ 12 V. Còn nếu mắc các điểm P và Q vào nguồn điện nói trên thì ampe kế chỉ I2 = 15 mA.
Tính điện trở của mỗi vôn kế và giá trị U.
Nếu mắc hai điểm M và Q vào nguồn điện trên thì số chỉ của các vôn kế và ampe kế lúc này bằng bao nhiêu?
Câu II: Mặt trời chiếu xuống mặt sân nằm ngang những tia sáng song song, hợp với mặt sân một góc a = 600.
Một người cầm cây gậy mảnh, thẳng có chiều dài h = 1,2 m. Bóng của cây gậy in trên mặt sân có chiều dài L. Tính L khi cây gậy ở vị trí sao cho:
gậy thẳng đứng.
bóng của nó trên mặt sân có chiều dài lớn nhất. Tính góc hợp bởi cây gậy với phương ngang khi đó.
Đặt một chiếc gương phẳng hợp với mặt sân một góc b sao cho ánh sáng phản xạ từ gương có phương song song với mặt sân và chiếu vuông góc vào một bức tường thẳng đứng. Trên tường có một lỗ tròn bán kính R1 = 5 cm có gắn một thấu kính phân kỳ có tiêu cự f = 50 cm vừa khít lỗ tròn sao cho chùm sáng tới từ gương phủ đầy mặt thấu kính và song song trục chính của thấu kính.
Xác định giá trị b.
Chùm sáng khúc xạ qua thấu kính tạo ra trên bức tường thứ hai song song với bức tường đã nêu trên một vết sáng tròn có bán kính là R2 = 40 cm. Tìm khoảng cách d giữa hai bức tường.
Câu III: Có hai bình cách nhiệt. Bình 1 chứa một lượng nước có khối lượng m1 đã biết. Bình 2 chứa một lượng nước có khối lượng m2 chưa biết và có nhiệt độ lớn hơn nhiệt độ bình 1. Thực hiện thí nghiệm: rót một lượng nước từ bình 1 sang bình 2. Sau khi đạt trạng thái cân bằng nhiệt thì rót một lượng nước từ bình 2 trở về bình 1 sao cho mực nước trong bình 1 đạt giá trị ban đầu. Dùng nhiệt kế đo các nhiệt độ cần thiết ta có thể xác định được giá trị m2. Trong thí nghiệm, bỏ qua sự trao đổi nhiệt của nước với bình chứa, với nhiệt kế và với môi trường.
Để xác định giá trị m2, cần phải đo những nhiệt độ nào? Thiết lập biểu thức tính m2 theo m1 và các nhiệt độ cần đo đó.
Hình 2
H
Chứng minh rằng, độ tăng nhiệt độ Dt1 của bình 1 sau thí nghiệm phụ thuộc vào m1, m2, khối lượng Dm của lượng nước rót từ bình 1 sang bình 2 và các nhiệt độ ban đầu t1, t2 của hai bình theo biểu thức: .
M
N
B
A
+
-
R1
R2
R3
R4
R5
Hình 3
Câu IV: Một bình nhỏ, thành rất mỏng được giữ cố định trong một bình lớn như hình 2. Ở đáy bình nhỏ có một lỗ tròn trong đó có đặt vừa khít một cái nút hình trụ chiều cao h = 20 cm. Nút này có thể chuyển động không ma sát theo phương thẳng đứng. Trong bình nhỏ có chứa dầu, bình lớn chứa nước. Khi nút nằm cân bằng, mực chất lỏng trong bình lớn và nhỏ là như nhau. Mực dầu trong bình nhỏ có độ cao H = 15cm. Trọng lượng riêng của dầu là d1 = 8000 N/m3, của nước là d2 = 10000 N/m3, của chất làm nút trụ là d = 11000 N/m3. Hỏi khi nằm cân bằng thì phần nút nằm trong dầu có chiều cao bao nhiêu?
Câu V: Cho mạch điện như hình 3. Các điện trở trong mạch có cùng giá trị. Hiệu điện thế đặt vào hai đầu A và B có giá trị không đổi là U. Mắc giữa M và N một vôn kế lý tưởng thì vôn kế chỉ 12V.
Tìm giá trị U.
Thay vôn kế bởi ampe kế lý tưởng thì ampe kế chỉ 1,0 A. Tính giá trị của mỗi điện trở.
___________________________
Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm.
	ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI	 KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN	 HỆ THPT CHUYÊN NĂM 2011
ĐÁP ÁN VÀ THANG ĐIỂM MÔN VẬT LÝ
Đáp án
Điểm
Hình 1
V1
V2
V3
M
N
Q
P
A
R
Câu I: (2,5 điểm)
1) Khi mắc nguồn vào hai điểm M và N thì hai vôn kế chỉ 12 V chính là hai vôn kế mắc nối tiếp với ampe kế, V1 và V3.
Vì vậy điện trở các vôn kế là:
Ngoài ra, ta còn có: 	(1)
Còn khi mắc nguồn vào hai điểm P và Q thì điện trở R và ampe kế mắc nối tiếp với nhau và cùng mắc trực tiếp vào nguồn. Do đó ta có:
	(2)
Từ (1) và (2) suy ra :
Từ (2)	 Þ	
2) Khi mắc hai điểm M và Q vào nguồn điện, mạch gồm: (V2 nt V3) // (V1 nt R nt RA).
0,25
0,25
0,25
0,25
0,25
0,25
0,25
0,25
0,25
0,25
Câu II: (2,5 điểm)
1) Hình vẽ:
h
L
a
h
Lmax
a
Hình 2
a) Khi gậy đặt thẳng đứng, bóng của gậy có chiều dài: 
b) Để bóng cây gậy dài nhất, gậy phải được đặt theo phương vuông góc với phương truyền sáng. Þ Góc tạo bởi cây gậy và phương ngang là 300.
Chiều dài lớn nhất của bóng: .
2) Hình vẽ minh họa: 
Hình 2d
b
a
b
S
I
K
G
S
I
K
G
Hình 2c
G’
G’
a
O
C
d
R2
R1
F
Hình 2e
Do tia phản xạ có phương nằm ngang nên (so le trong) Þ .
TH1, hình 2c: 
TH2, hình 2b: 
Từ hình vẽ: .
0,25
(h.vẽ)
0,25
0,50
0,25
0,50
(h.vẽ)
0,25
0,50
Câu III: (1,5 điểm)
1) Các nhiệt độ cần đo gồm: Nhiệt độ ban đầu t1, t2 của hai bình, nhiệt độ cân bằng t’1, t’2 lúc sau của hai bình.
Ký hiệu là khối lượng lượng nước rót từ bình 1 sang bình 2 rồi ngược lại. Phương trình cân bằng nhiệt:
	(1)
	(2)
Từ (1) và (2)	
2) Từ (1) .
Thay vào (2): 	(đpcm).
0,50
0,50
0,50
Câu IV: (1,5 điểm)
Kí hiệu 	S là diện tích tiết diện ngang của nút, 
	x là khoảng cách từ mặt nước đến mặt trên của nút
	p0 là áp suất khí quyển
Do sự đối xứng, theo phương nằm ngang, nút chịu tác dụng của các lực triệt tiêu nhau.
Nút cân bằng dưới tác dụng của ba lực theo phương thẳng đứng: 
Trọng lực: 	P = d.h.S
Áp lực F1 đặt vào mặt trên của nút do lớp dầu từ trên ép xuống:
	F1 = p1.S 
Hình 2
H
x
F1
F2
 Với p1 là áp suất tại mặt trên của nút: p1 = d1.x + p0
Áp lực F2 của nước đẩy nút từ dưới lên đặt vào mặt dưới của nút:
	F2 = p2.S	Với	p2 = d2.(x+h) + p0	
Vì vậy, ta có phương trình cân bằng lực:
	F2 = P + F1	
	d2.(x+h).S + p0.S = d.h.S + d1.x.S + p0.S
Phần nút ngập trong dầu có độ cao là: .
0,25
0,25
0,25
0,25
0,50
Câu V: (2,0 điểm)
1) Khi mắc vôn kế vào M và N, mạch có dạng:	[(R1 nt R3) // R2//R4] nt R5
Hình 3a
R1
R2
R3
R4
R5
M
N
A
+
B
-
V
	R13 = 2R; 
	Þ 
Khi đó, vôn kế chỉ:	
2) Khi mắc ampe kế vào M và N, mạch có dạng: 	R1 // [(R2//R4) nt (R3//R5)]
	; 	Þ
Khi đó, ampe kế chỉ:	IA = I - I5
	Với	
M
N
B
A
+
-
R1
R2
R3
R4
R5
Hình 3b
A
Vậy:	
0,25
0,25
0,50
0,25
0,25
0,25
0,25
 Ghi chú: nếu học sinh làm theo cách khác mà đúng thì vẫn được đủ điểm.
	Hà Nội, ngày tháng 6 năm 2011
	KT. HIỆU TRƯỞNG
	TRƯỞNG TIỂU BAN CHẤM THI	PHÓ HIỆU TRƯỞNG
	MÔN VẬT LÝ	CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG TUYỂN SINH

Tài liệu đính kèm:

  • docde_thi_hsg_vat_ly_9.doc