Đề thi học sinh giỏi lớp 9 năm học: 2014 - 2015 môn thi: Ngữ Văn

doc 6 trang Người đăng haibmt Lượt xem 1439Lượt tải 1 Download
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi học sinh giỏi lớp 9 năm học: 2014 - 2015 môn thi: Ngữ Văn", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đề thi học sinh giỏi lớp 9 năm học: 2014 - 2015 môn thi: Ngữ Văn
Phòng GD&ĐT Thanh Oai
Trường THCS Phương Trug
ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI LỚP 9 
Năm học : 2014-2015
Môn thi :Ngữ văn
Thời gian làm bài :150 phút(Không kể thời gian giao đề)
Câu 1 ( 4đ ) Cảm nhận của em về đoạn thơ sau:
	“Câu hát căng buồm cùng gió khơi
 Đoàn thuyền chạy đua cùng mặt trời
 Mặt trời đội biển nhô màu mới
 Mắt cá huy hoàng muôn dặm phơi ”
 (Đoàn thuyền đánh cá- Huy Cận, SGK Ngữ văn 9, tập 1)
Câu 2 ( 4đ )
	Giờ ra chơi, một nhóm học tiểu học xúm nhau lại kể “Các chuyện trên đời”.
Nhà tớ bốn tầng sơn xanh!
Bố tớ mua ô tô rồi nhé!
Bác tớ ở hẳn khu biệt thự!
Còn ông tớ cực kì tốt! – Riêng Ngọc Anh trịnh trọng tuyên bố.
 Lời nói ngây thơ của cô bé Ngọc Anh kia đã chứa đựng một triết lí. Đó là triết lí gì? Em có suy nghĩ gì về triết lí ấy?
Câu 3(12đ)
 Hình tượng người phụ nữ Việt Nam qua các tác phẩm văn học trung đại mà em được học ở THCS.
 ________________________
HƯỚNG DẪN CHẤM THI HỌC SINH GIỎI LỚP 9
NĂM HỌC 2014-2015
Môn thi : Ngữ văn
Câu 1(3đ)
* Yêu cầu về kiến thức: Trên cơ sở hiểu về tác giả, tác phẩm, học sinh cần làm rõ:
+ Nội dung: Hình ảnh đoàn thuyền đánh cá trở về lúc bình minh
+ Nghệ thuật: Cảm hứng lãng mạn, hình ảnh tráng lệ, âm hưởng khỏe khoắn, sôi nổi, biện pháp nhân hóa, khoa trương đặc sắc.
* Yêu cầu về kĩ năng: Học sinh trình bày cảm nhận bằng một bài văn ngắn, bố cục rõ ràng, diễn đạt trong sáng có cảm xúc, hạn chế mắc các lỗi về câu và chính tả.
* Đáp án và biểu điểm cụ thể:
+ Giới thiệu khái quát bài thơ và đoạn thơ (0,5đ)
+ Bằng cảm hứng về thiên nhiên vũ trụ và cảm hứng lãng mạn, nhà thơ đã gợi ra trước mắt người đọc bức tranh đoàn thuyền đánh cá trở về lúc bình minh thật hào hùng, tráng lệ.(0,5đ)
+ Hình ảnh đoàn thuyền căng buồm lướt sóng trở về bến trong niềm vui phơi phới: cá đầy khoang lấp lánh ánh mai hồng. Hình ảnh thực và mộng, lung linh, bay bổng biểu hiện niềm vui say sưa hào hứng của con người trong cuộc sống mới đã được làm chủ biển trời quê hương. (0,5đ)
+ Bức tranh rực rỡ tráng lệ ấy được tạo ra không chỉ bởi cảm hứng lãng mạn, bay bổng mà còn do nhiều biện pháp nghệ thuật: khoa trương, ẩn dụ, nhân hóa, cùng âm vang âm vang của bài ca lao động ngân nga suốt dọc bài thơ, khiến bức tranh thêm sống động, hấp dẫn. (0,75đ)
+ Đây là đoạn thơ đặc sắc tạo sự hô ứng đầu- cuối của cả bài thơ về cả hình ảnh, không gian, thời gian, khép kín một chu trình lao động trên biển của ngư dân.(0,25đ)
+ Niềm vui, khí thế phấn khởi không chỉ của người lao động mà đó cũng là niềm vui của nhà thơ trước khung cảnh thiên nhiên và cuộc sống mới của nhân dân đất nước.(0,5đ)
Câu 2: 4 điểm
Yêu cầu chung:
* Về kĩ năng: Hs biết làm bài văn nghị luận xã hội có bố cục ba phần rõ ràng, lập luận chặt chẽ, văn viết có cảm xúc
* Về Nội dung: Học sinh có nhiều cách diễn đạt khác nhau nhưng phải đảm bảo các ý sau:
- Nêu được triết : Lòng tốt là của cải (vấn đề nghị luận)
- Giải thích: Lòng tốt là gì? Nhận diện người có lòng tốt và biểu hiện?
+ Lòng tốt là những hành động, việc làm cao đẹp xuất phát từ tấm lòng nhằm giúp đỡ người khác.
+ Người có lòng tốt sẵn sàng cảm thông, chia sẻ, nhường nhịnkhông bao giờ tranh dành quyền lợi hay ghen ghét, đố kị, nói xấu cho ai
+ Biểu hiện của lòng tốt: nhặt được của rơi trả người đánh mất, làm việc thiện
Nói lòng tốt là của cải nghĩa là so sánh lòng tốt với của cải, quý giá, quan trọng và cần thiết như của cải.
- Khẳng định tính đúng đắn của quan niệm: Đây là một quan niệm đúng vì lòng tốt đem lại giá trị vật chất và tinh thần cho cá nhân và cộng đồng xã hội.
+ Lòng tốt là của cải vật chất: Hs có thể lấy dẫn chứng trong những câu chuyện cổ như truyện Cây khế ( nhờ có lòng tốt mà người em được chim đại bàng mang đến đảo hoang lấy được 
Câu 3: 12 điểm
Yêu cầu chung: 
Thể loại:phân tích kết hợp chứng minh
Vấn đề nghị luận: Vẻ đẹp, những phẩm chất cao quý và số phận bi kịch của người phụ nữ Việt Nam thể hiện trong các tác phẩm thuộc dòng văn học trung đại đã học trong chương trình Ngữ văn THCS.
Phạm vi dẫn chứng: Các tác phẩm văn học trung đại đã được học và đọc thêm
 ( THCS)
Yêu cầu cụ thể: HS vận dụng kĩ năng của văn nghị luận để viết bài văn nghị luận văn học thuộc dạng tổng hợp
HS có những cách dẫn dắt vấn đề khác nhau, tuy nhiên phải đảm bảo được những yêu cầu sau
I/ Mở bài; Dẫn dắt vấn đề nghị luận: Phụ nữ là trung tâm của cái đẹp, chính vì vậy hình ảnh người phụ nữ đã trở thành đề tài quen thuộc trong văn học từ xưa đến nay
Nêu vấn đề: VHTĐ Việt Nam đã có không ít những tác phẩm viết về người phụ nữ ( Chuyện người con gái Nam Xương, Chinh phụ ngâm khúc,Bánh trôi nước, Truyện Kiều). 
- Họ đều là những người phụ nữ đẹp vẹn toàn nhưng số phận lại đầy đau khổ, bi thương.
1đ
II/ Thân bài:
10đ
1/ Trước hết ta bắt gặp trong các tác phẩm một điểm chung ở người phụ nữ: họ đều là hiện thân của cái đẹp.
- Nhân vật Vũ Nương trong Chuyện người con gái Nam Xương là người phụ nữ có “ tư dung tốt đẹp”. Nguyễn Dữ không đặc tả rõ nét nhưng ta có thể hình dung ra vẻ đẹp thuần khiết, bình dị, dân dã, đôn hậu của người thôn nữ chất phác
- Nhân vật trữ tình trong Bánh trôi nước của Hồ Xuân Hương: “ Thân em vừa trắng lại vừa tròn”-> vẻ đẹp trắng trẻo, đầy đặn, tròn trịa, căng tràn sức sống
- Thúy Vân trong Truyện Kiều: 
Khuôn trăng đầy đặn nét ngài nở nang
Hoa cười ngọc thốt đoan trang
Mây thua nước tóc tuyết nhường màu da
Vẻ đẹp của Thúy Vân là hội tụ tất cả những chuẩn mực về cái đẹp của thiên nhiên
- Thúy Kiều: Cái đẹp về cả tài và sắc
Kiều càng sắc sảo mặn mà
So bề tài sắc lại là phần hơn
Làn thu thủy, nét xuân sơn
Hoa ghen thua thắm, liễu hờn kém xanh
Vẻ đẹp của Kiều được Nguyễn Du khéo léo gợi lên qua đôi mắt: đôi mắt đẹp trong veo như nước mùa thu, đôi lông mày thanh tú như nét núi mùa xuân. Vẻ đẹp tuyệt mĩ của Kiều đến mức cả hoa, liễu.. những tạo vật xinh đẹp của thiên nhiên phải hờn ghen. Không chỉ đẹp Kiều còn đa tài: cầm, kì, thi, họavà ở tài nào Kiều cũng đạt đến độ xuất chúng. Trong số những tài đó tài đàn là tài nổi trội hơn cả: Nghề riêng ăn đứt hồ cầm một trương
2đ
2. Họ là những người phụ nữ có những phẩm chất đáng quý: thủy chung, hiếu thảo, khát tình yêu và hạnh phúc
3đ
- Vũ Nương: ba năm xa cách chồng, nàng ở nhà chăm sóc mẹ, nuôi con. Sự chăm sóc tận tâm của nàng khiến mẹ chồng không khỏi xúc động. Câu trăng trối của bà đã khẳng định lòng hiếu thảo của Vũ Nương: xanh kia quyết chẳng phụ con cũng như con đã chẳng phụ mẹKhi bị chồng nghi oan, nàng đã phân trần, giải thích “ cách biệt ba năm giữ gìn một tiết. Tô son điểm phấn từng đã nguôi lòng, ngõ liễu tường hoa chưa hề bén gót”. Để rồi cuối cùng nàng đã phải tìm đến cái chết để minh chứng cho lòng chung thủy của mìnhMặc dù ở dưới thủy cung nhưng Vũ Nương vẫn không nguôi nhớ về gia đình, chồng con
- Nhân vật trữ tình trong Bánh trôi nước: mặc cho số phận đưa đẩy “ Mà em vẫn giữ tấm lòng son”
- Thúy Kiều: sau khi gặp Kim Trọng nàng đã quên đi mọi lễ giáo phong kiến tự tìm đến chàng Kim để gặp gỡ và đính ước Phải bán mình chuộc cha nhưng Kiều vẫn một lòng chung thủy với Kim Trọng, đau đáu nhớ về người yêu, cảm thấy có lỗi với chàng Kim “Tấm son gột rửa bao giờ cho phai”. Mười năm năm lưu lạc, nàng vẫn luôn nghĩ về người yêu và nghĩ đến các bậc sinh thành
- Kiều Nguyệt Nga: Nghe lời cha về Hà Khê định bề gia thất.., giữa đường gặp toán cướp, được Vân Tiên cứu, nàng đã tự nguyện gắn bó cuộc đời mình với Vân Tiên. Nghe tin Vân Tiên đã chết Nguyệt Nga thề sẽ thủ tiết suốt đờiBị đem cống nạp cho giặc Nguyệt Nga đã ôm bức hình của Vân Tiên nhảy xuống sông tự vẫn.
- Người vợ trong Chinh phụ ngâm khúc trong buổi chia li với chồng, nàng đã có những cảm xúc bịn rịn, lưu luyến..
Cùng trông lại mà cùng chẳng thấy
Thấy xanh xanh những mấy ngàn dâu
Ngàn dâu xanh ngắt một màu
Lòng chàng ý thiếp ai sầu hơn ai
3/ Họ có vẻ đẹp vẹn toàn nhưng số phận lại bất hạnh, bi thương
3đ
+Nạn nhân của chế độ phong kiến nam quyền
- Vũ Nương vì người chồng độc đoán nàng đã phải nhẩy xuống sông Hoàng Giang tự vẫn.
- Thúy Kiều tài sắc ven toàn nhưng lại là nạn nhân của XHPK: Thanh lâu hai lượt, thanh y hai lần..
- Người phụ nữ trong Bánh trôi nước số phận long đong, lận đận.. “Rắn nát mặc đầu tay kẻ nặn”.
+Nạn nhân của chiến tranh phi nghĩa
- Chiến tranh đã khiến cho cuộc sống vợ chồng Vũ Nương phải xa cách, là nguyên nhân gián tiếp gây nên bi kịch trong cuộc đời nàng.
- Chiến tranh đã khiến bao gia đình phải li tán, người vợ phải ngày đêm ngóng trông chồng ( Chinh phụ ngâm khúc)
Tóm lại: Người phụ nữ trong các tác phẩm văn học trung đại đều là những người phụ nữ tài sắc với những phẩm chất đáng quý song bị XHPK chà đạp, cuộc sống không hạnh phúc..
- Viết về những người phụ nữ các tác giả đã đề cao, ca ngợi vẻ đẹp của họ đồng thời còn dành cho họ sự trân trọng, cảm thông, yêu mến
- Qua hình tượng người phụ nữ các tác giả đã lên án chế độ PK nam quyền, lên án cuộc chiến tranh phi nghĩa.Bày tỏ những ước mơ, khát vọng chính đáng của họ.
* Liên hệ với hình tượng người phụ nữ trong các tác phẩm VHHĐ, trong cuộc sống ngày nay
1đ
1đ
III. Kết bài.
-Khẳng định những nét đẹp của người phụ nữ trong VHTĐ nói riêng, trong nền VH nói chung
- Nêu cảm nghĩ của bản thân.
1đ
Biểu điểm cụ thể:
Điểm 11-12: đáp ứng tốt các yêu cầu trên. Thể hiện tư duy tổng hợp, đánh giá vấn đề một cách khái quát, cách lập luận sắc sảo. Diễn đạt tốt, mạch lạc, trình bày sạch đẹp, không mắc lỗi chính tả
Điểm 9-10: Đảm bảo các yêu cầu về kiến thức, kĩ năng, dẫn chứng mang tính toàn diện tuy nhiên cách viết thiếu sắc sảo hoặc chưa thật cảm xúc, còn sai lỗi chính tả.
Điểm 7-8:
Điểm 2-3: Đảm bảo các yêu cầu về kiến thức, kĩ năng. Khả năng đánh giá vấn đề còn chưa tốt, dẫn chứng sơ sài, trình bày chưa sạch đẹp, còn sai lỗi chính tả
Điểm 1: Bài viết chưa đảm bảo về kiến thức và kĩ năng, chưa rõ bố cục
Điểm 0: Bài viết lạc đề.

Tài liệu đính kèm:

  • docDe HSG van 2014 Phuong Trung.doc