Đề thi học sinh giỏi lớp 9 môn: Ngữ văn năm học: 2014 - 2015 - Trường THCS Thanh Thùy

doc 6 trang Người đăng haibmt Lượt xem 3831Lượt tải 4 Download
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi học sinh giỏi lớp 9 môn: Ngữ văn năm học: 2014 - 2015 - Trường THCS Thanh Thùy", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đề thi học sinh giỏi lớp 9 môn: Ngữ văn năm học: 2014 - 2015 - Trường THCS Thanh Thùy
Phòng GD-ĐT Thanh Oai ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI LỚP 9
Trường THCS Thanh Thùy MÔN: Ngữ văn
 Năm học : 2014 - 2015 
 ( Thời gian làm bài 120 phút)
Câu 1(4 đ):
 Phân tích nghệ thuật tả cảnh độc đáo của Nguyễn Du trong các câu thơ:
 “ Ngày xuân con én đưa thoi,
 Thiều quang chín chục đã ngoài sáu mươi.
 Cỏ non xanh tận chân trời,
 Cành lê trắng điểm một vài bông hoa”.
 (Trích “Truyện Kiều” của Nguyễn Du)
Câu 2 (6đ):
 HAI BIỂN HỒ
	 Người ta bảo ở Palextin có hai biển hồBiển hồ thứ nhất gọi là biển Chết. Đúng như tên gọi, không có sự sống nào bên trong cũng như xung quanh biển hồ này.Nước trong hồ không có một loại cá nào có thể sống nổi mà người uống phải cũng bị bệnh. Ai ai cũng đều không muốn sống ở gần đó. Biển hồ thứ hai là Galile. Đây là biển hồ thu hút nhiều khách du lịch nhất. Nước ở biển hồ lúc nào cũng trong xanh mát rượi, con người có thể uống được mà cá cũng sống được. Nhà cửa được xây cất rất nhiều ở nơi đây. Vườn cây xung quanh tốt tươi nhờ nguồn nước này
 Nhưng điều kỳ lạ cả hai biển hồ này đều được đón nhận nguồn nước từ sông Jordan
Nước sông Jorda chảy vào biển Chết. Biển Chết đón nhận và giữ lại riêng cho mình mà không chia sẻ nên nước trong biển Chết trở nên mặn chát. Biển hồ Galile cũng đón nhận nguồn nước từ sông Jorda rồi từ đó tràn qua các hồ nhỏ và sông lạch, nhờ vậy nước trong biển hồ này luôn sạch và mang lại sự sống cho cây cối, muông thú và con người.
 (Trích “Bài học làm người ”- Nhà xuất bản giáo dục)
 Qua câu chuyện Hai biển hồ trên, đã cho em bài học ý nghĩa nào trong cuộc sống.
Câu 3 (10 đ):
 Thơ văn hiện đại Việt Nam giai đoạn 1945-1975, ngoài hình ảnh người chiến sĩ trong sự nghiệp bảo vệ tổ quốc còn mang nhịp thở của con người lao động mới.
 Bằng những hiểu biết về văn học giai đoạn này, em hãy làm sáng tỏ nhận định trên.
-------------------------------------- Hết ------------------------------
Duyệt của tổ chuyên môn
Duyệt của BGH
HƯỚNG DẪN CHẤM HỌC SINH GIỎI LỚP 9
Môn: Ngữ văn 
 Câu 1: (4đ)
* Hình thức: Yêu cầu viết dưới dạng một bài văn nhỏ hoặc đoạn văn: 0.5đ.
 * Nội dung và nghệ thuật phải đảm bảo các yêu cầu sau:
 - Bằng nghệ thuật đảo ngữ, các phối màu hài hòa nhẹ nhàng đến mức tuyệt diệu, kết hợp với sử dụng từ ngữ điêu luyện1,0đ.
 - Bức tranh mùa xuân được gợi lên bằng nhiều hình ảnh trong sáng, sinh động nhờ những từ ngữ gợi hình, mang tính đặc tả: cỏ non, chim én, cành hoa lê trắng1,0đ
 - Bằng vài nét chấm phá bức tranh xuân hiện lên thật khoáng đạt, trong tréo, nhẹ nhàng, tươi mát, sinh động, có hồn chứ không tĩnh nặng. Ẩn sau vần thơ đó là một tâm 
hồn nhạy cảm, là niềm say mê yêu đời, yêu cuộc sống tha thiết của tác giả. 1,5đ
Câu 2: (6đ)
Bài làm đáp ứng được những yêu cầu sau:
 A.Về kiến thức:
Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau, nhưng cần phải triển khai các ý cơ bản sau:
 -Từ một câu chuyện (rút ra bài học từ cuộc sống) học sinh trình bày suy nghĩ về một vấn đề tư tưởng đạo lý - mối quan hệ giữa cho và nhận trong cuộc sống. Hạnh phúc không phải chỉ là nhận lấy mà còn là biết cho đi. Người hạnh phúc nhất ở trên đời là người biết đem đến cho người khác nhiều hạnh phúc nhất. Trong cuộc sống phải luôn biết chia sẻ với người khác. Nếu biết sống vì người khác thì cuộc đời chúng ta sẽ tốt đẹp hơn nhiều lần, cuộc đời sẽ có ý nghĩa thêm bội phần. Có người nói "người ta kính trọng bạn không phải những gì bạn nhận được. Sự kính trọng là phần thưởng dành cho những gì mà bạn cho đi".
B. Hiểu được ý nghĩa của câu chuyện:
 Nghĩa đen theo nghĩa khoa học:
 + Biển Chết là do vị trí hồ không thuận lợi xung quanh không có kênh rạch hay lối thoát nên nước từ thượng nguồn đổ về đây bị ứ đọng dần dần tích tụ lượng muối lớn, làm cho nồng độ muối trong nước quá cao.
 + Nước quá mặn nên không sinh vật nào sống được nên dẫn đến hoang vu thiếu sự sống.
 + Biển hồ Galile cũng đón nhận nguồn nước từ sông Jordan rồi từ đó tràn qua các hồ nhỏ và sông lạch, nhờ vậy nước trong hồ này luôn sạch và mang lại sự sống cho cây cối, muông thú và con người.
C. Bài học rút ra từ câu chuyện. 
 Câu chuyện đã đem đến bài học thật ý nghĩa trong cuộc sống:
- Trong cuộc sống hằng ngày, con người có những mối quan hệ, những giao tiếp, những sinh hoạt luôn “ trao” và “ nhận”. Xã hội sẽ không tồn tại nếu thiếu quá trình này.
- Hãy biết chia sẻ để nó lan tỏa và biến thành niềm vui
- Biển chết: như một biểu tượng cho một loài người ích kỷ, thiếu đi lòng vị tha nhân hậu chỉ biết sống cho riêng mình.
- Biển Galile: sống vì người khác, mở rộng bàn tay cho và nhận (dẫn chứng từ thực tế cuộc sống ).
 à Khẳng định cách nhìn, thái độ sống, chi phối hoàn cảnh sống, tác động đến các mối quan hệ xung quanh (dẫn chứng- phân tích-so sánh, đối chiếu ).
 à Cuộc sống cần có sự đồng cảm ( hãy dang rộng đôi tay với những nạn nhân bị chất độc màu da cam; đồng bao miền Trung đang bị thiên tai bão lụt)
* Bài học cho bản thân.
 + Cách ứng xử và thái độ đối với những người xung quanh.
 + Cách ứng xử, cho và nhận đối với cuộc đời.
 Biểu điểm :
- Điểm 5à6:
 Hiểu rõ yêu cầu của đề bài, đảm bảo các yêu cầu về kỹ năng và kiến thức, có lập luận chặt chẽ, có sự kết hợp nhuần nhuyễn các thao tác lập luận, bài viết có cảm xúc, diễn đạt lưu loát.
- Điểm 4à5:
 Hiểu rõ yêu cầu của đề bài, đáp ứng hầu hết các yêu cầu về kỹ năng và kiến thức, có lập luận tương đối chặt chẽ, có sự vận dụng thành công thao tác lập luận, diễn đạt tương đối tốt.
- Điểm 3à4:
 Hiểu yêu cầu của đề bài, đáp ứng được cơ bản các yêu cầu về kỹ năng và kiến thức, lập luận chưa chặt chẽ, có thể còn một số lỗi nhỏ về diễn đạt.
 - Điểm 0,5à2,5
 Chưa nắm vững yêu cầu của đề bài, chưa đáp ứng được 1/2 yêu cầu về kỹ năng và kiến thức, mắc lỗi chính tả và diễn đạt.
 - Điểm 0: Để giấy trắng.
Câu 3: (10 điểm)
* Về kĩ năng:
- Học sinh hiểu đúng yêu cầu đề bài, biết cách làm bài văn nghị luận văn học. Bố cục rõ ràng, luận điểm khoa học, chặt chẽ, phép lập luận phù hợp.
- Lời văn chính xác sinh động có cảm xúc.
- Không mắc lỗi chính tả, dùng từ đặt câu.
* Về kiến thức:
- Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau, có thể có những cảm nhận riêng, miễn là phù hợp với yêu cầu của đề. Với đề bài này cần đảm bảo những ý sau:
1. Mở bài: (1 điểm)
- Hiện thực của đất nước ta từ 1945 đến 1975 là hiện thực của các cuộc kháng chiến vệ quốc vĩ đại và công cuộc xây dựng cuộc sống mới đi lên chủ nghĩa xã hội. (0,25đ)
- Hiện thực đó đã tạo nên cho dân tộc Việt Nam một vóc dáng nổi bật: vóc dáng người chiến sĩ luôn trong tư thế chủ động chiến đấu chống kẻ thù, vóc dáng của con người mới xây dựng đất nước đi lên chủ nghĩa xã hội. (0.5đ) 
- Hình ảnh người chiến sĩ và người lao động mới hòa quyện tạo nên vẻ đẹp của con người dân tộc Việt Nam. Và điều này đã làm nên hơi thở, sức sống của văn học thời kì 1945- 1975. (0,25đ)
2. Thân bài: Chứng minh ( 8điểm).
 * Hình ảnh người chiến sĩ trong sự nghiệp bảo về tổ quốc: họ là những con người ở mọi tầng lớp, mọi lứa tuổi và nổi bật với lòng yêu nước, ý chí quyết tâm chiến đấu chống kẻ thù xâm lược, với tình đồng đội cao cả, sắt son, tinh thần lạc quan:
 - Họ là những con người ở mọi tầng lớp, lứa tuổi như: người nông dân mặc áo lính (Đồng chí của Chính Hữu), những chàng trai tri thức vừa rời ghế nhà trường ( Bài thơ về tiểu đội xe không kính của Phạm Tiến Duật), là em bé liên lạc (Lượm cuat Tố Hữu)..
 (2đ)
 - Họ là những người lính, người chiến sĩ có lòng yêu nước sâu sắc, có ý chí quyết tâm chiến đấu chống kẻ thù xâm lược, bảo vệ tổ quốc ( dẫn chứng). (1,5đ)
 - Hoàn cảnh sống chiến đấu đầy khó khăn, gian khổ song họ luôn có tinh thần lạc quan và tình đống chí, đồng đội cao cả (chứng minh). (1,5đ)
 * Hình ảnh người lao động mới: họ xuất hiện với tư cách là người làm chủ cuộc sống mới, họ lao động, cống hiến một cách hăng say, hào hứng, sẵn sàng hy sinh cả tuổi thanh xuân của mình vì những lý tưởng cao cả và tương lai của đất nước:
 - Người lao động trong “Đoàn thuyền đánh cá” của Huy Cận mang nhịp thở tươi vui, hăm hở, hòa mình cùng trời cao biển rộng: họ ra khơi với niềm hân hoan trong câu hát, với ước mơ trong công việc, với niềm vui thắng lợi trong lao động. Đó là những con người mang tầm vóc vũ trụ, hăm hở ra khơi bằng tất cả sức lực và trí tuệ của mình (dẫn chứng). (1,5đ)
 - “Lặng lẽ Sa Pa” của Nguyễn Thành Long mang nhịp thở của người lao động mới với phong cách sống đẹp, suy nghĩ đẹp, sống có lý tưởng, say mê miệt mài trong công việc, quên mình vì cuộc sống chung, vô tư thầm lặng cống hiến hết mình cho đất nước.Cuộc sống của họ âm thầm, bình dị mà cao đẹp(dẫn chứng). (1,5đ)
3. Kết bài: (1 điểm).
 - Việt Nam giai đoạn 1945-1975 đã đáp ứng được những yêu cầu của lịch sử và thời đại. Ở ngoài tiền tuyến khói lửa là hình ảnh của những người lính dũng cảm, kiên cường. Nơi hậu phương là những người lao động bình dị mang nhịp thở của thời đại mới. (0.5đ)
 - Hình ảnh người chiến sĩ và người lao động đã kết tinh thành sức mạnh của con người và dân tộc Việt Nam thế kỉ XX. (0,25đ)
- Các tác giả văn học thời kì này họ đồng thời vưa là nhà văn, nhà thơ, vừa là người lính, người chiến sĩ, người lao động cầm bút để ngợi ca về con người dân tộc Việt Nam với niềm say mê và tự hào. Họ đã làm nên vẻ đẹp và sức sống mới cho văn học Việt Nam. (0,25đ
Duyệt của tổ chuyên môn
Duyệt của BGH

Tài liệu đính kèm:

  • docDe HSG van 2014 Thanh Thuy.doc