Đề thi học sinh giỏi cấp trường môn Ngữ văn Lớp 6 - Năm học 2014-2015 - Trường THCS Mai Ha

doc 5 trang Người đăng duyenlinhkn2 Ngày đăng 09/07/2022 Lượt xem 388Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi học sinh giỏi cấp trường môn Ngữ văn Lớp 6 - Năm học 2014-2015 - Trường THCS Mai Ha", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đề thi học sinh giỏi cấp trường môn Ngữ văn Lớp 6 - Năm học 2014-2015 - Trường THCS Mai Ha
PHÒNG GD ĐT THANH THUY
TRƯỜNG THCS MAI HA
THI HỌC SINH GIỎI CẤP TRƯỜNG
NĂM HỌC 2014-2015
Môn: NGỮ VĂN 6
Thời gian làm bài: 90 phút
Người ra đề: Nguyễn Thị Thu Thủy
Câu 1(2 điểm) Chỉ ra tác dụng của phép so sánh được sử dụng trong bài ca dao sau:
Cày đồng đang buổi ban trưa
Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày
Ai ơi bưng bát cơm đầy
Dẻo thơm một hạt đắng cay muôn phần.
Câu 2 (2 điểm) Viết đoạn văn ngắn (khoảng 5-7 câu) diễn tả tâm trạng của Dế Mèn sau khi gây ra cái chết cho Dế Choắt trong văn bản “Bài học đường đời đầu tiên” của Tô Hoài.
Câu 3 (6 điểm) Đọc đoạn văn và thực hiện yêu cầu ở dưới:
	“Suốt đêm, mưa to, gió lớn. Sáng ra, ở tổ chim chót vót trên cây cao, con chim mẹ giũ giũ lông cánh cho mau khô rồi khẽ nhích ra ngoài. Tia nắng ấm vừa vặn rơi xuống đúng chỗ chú chim non đang ngái ngủ, lông cánh vẫn khô nguyên.”
	Hãy tưởng tượng và kể lại câu chuyện đã xảy ra với hai mẹ con chú chim trong một đêm mưa gió.
HẾT
HƯỚNG DẪN CHẤM THI HỌC SINH GIỎI CẤP TRƯỜNG
MÔN NGỮ VĂN LỚP 6 Năm học 2014- 2015
Câu 1( 2 điểm) 
* Mức đầy đủ: ( 2 điểm)
- Xác định đúng phép so sánh: mồ hôi thánh thót- mưa ruộng cày ( 0,5 điểm)
- Tác dụng của phép so sánh: ( 1,5 điểm, mỗi ý 0,5 điểm)
+ Khắc họa cụ thể, sinh động hình ảnh người nông dân đang lao động giữa trưa hè nắng nóng.
+ Làm tăng tính gợi hình cho bài ca dao: nhấn mạnh nỗi vất vả mà người nông dân đang phải đối mặt để làm việc.
+ Làm tăng giá trị biểu cảm cho bài ca dao: khơi gợi sự chia sẻ, đồng cảm từ người đọc về những nỗi nhọc nhằn của người lao động. 
Câu 2( 2 điểm) 
* Mức đầy đủ: ( 2 điểm)
- Hình thức: 
+ viết đoạn văn, đủ số câu quy định
+ Sử dụng ngôi kể thứ nhất.
- Nội dung : đoạn văn xoay quanh các ý sau: 
+ Sự ân hận của Dế mèn sau khi gây ra cái chết cho Dế Choắt.
+ Lời thầm hứa sửa chữa, bỏ thói kiêu căng
* Mức chưa đầy đủ: Trả lời được ½ các ý trên ( 1 điểm)
* Mức không tính điểm: Trả lời sai lạc hoàn toàn so với hướng dẫn hoặc không làm bài.
Câu 3 ( 6 điểm)
1. Kĩ năng:
- Đề bài yêu cầu HS phải tưởng tượng ra từ câu chuyện của hai mẹ con chú chim trong đêm mưa to, gió lớn trên cơ sở câu chủ đề đã cho ở đề bài.
- Đề bài tương đối tự do, tạo điều kiện cho trí trưởng tượng của các em được bay bổng, tuy nhiên HS phải biết xây dựng cốt truyện, nhân vật dựa trên những gì đã nêu ở đề bài: có hai mẹ con nhà chim sống trong tổ chim nhỏ chót vót trên cây cao; chim mẹ đã vất vả can đảm, vững vàng bảo vệ tổ ấm và bảo vệ chim con trong đêm mưa gió. Từ đó, nêu được những cảm xúc cá nhân về tình mẫu tử cao cả.
2. Kiến thức 
*Mở bài: (1 điểm)
- Giới thiệu về tổ chim nhỏ chót vót trên cành cây cao và mẹ con chim.
- Sau một đêm mưa như trút nước, sáng ra thấy chim non lông cánh vẫn còn khô nguyên.
*Thân bài: (4 điểm) Kể diễn biến câu chuyện
- Cảnh trời mưa: miêu tả cảnh trời mưa to bất ngờ ( bầu trời, sấm, chớp)
- Sự mỏng manh của tổ chim, nỗi lo của chim mẹ, sự sợ hãi của chim con.
- Những nguy hiểm xảy ra trong đêm mưa gió, sự vất vả, can đảm, vững vàng của chim mẹ khi giắng sức bảo vệ tổ ấm và bảo vệ chim con.
- Sau đêm mưa gió, nguy hiểm qua đi, chim con vẫn ngủ ngon lành và không bị ướt; chim mẹ mệt mỏi nhưng lòng ngập tràn hạnh phúc.
*Kết bài (1 điểm)
- Những suy nghĩ của em về sự can đảm, vững vàng của chim mẹ
- Khẳng định vẻ đẹp của tình mẫu tử qua câu chuyện của hai mẹ con chú chim.
3. Biểu điểm
* Mức đầy đủ: Điểm 6: Cho những bài văn đảm bảo những yêu cầu trên, văn viết trôi chảy, mạch lạc, kể chuyện lôi cuốn, hấp dẫn.
* Mức chưa đầy đủ: 
- Điểm 5: đạt đầy đủ các ý trên, còn mắc lỗi diễn đạt, chính tả.
- Điểm 4: đạt một số trong các ý trên, còn mắc nhiều lỗi diễn đạt.
- Điểm 3: đạt được hai ba nội dung trên, còn mắc nhiều lỗi diễn đạt.
- Điểm 1, 2: đạt được một nội dung trên, mắc nhiều lỗi diễn đạt.
* Mức không tính điểm: Trả lời sai lạc hoàn toàn so với hướng dẫn hoặc không làm bài.
* Lưu ý:
1. Hướng dẫn chấm chỉ nêu một số nội dung cơ bản mang tính định hướng, giám khảo cần hết sức linh hoạt khi vận dụng hướng dẫn chấm; tránh đếm ý cho điểm một cách máy móc; cẩn trọng và tinh tế đánh giá bài làm của học sinh; phát hiện, trân trọng những bài có ý kiến và giọng điệu riêng. Chấp nhận các cách trình bày khác nhau, kể cả không có trong hướng dẫn chấm, miễn là hợp lý, có sức thuyết phục.(riêng phần tiếng Việt cần căn cứ đúng theo hướng dẫn chấm để ghi điểm) .
2. Tổng điểm của toàn bài là 10,0 điểm, điểm lẻ đến 0,25 điểm. Hướng dẫn chấm chỉ nêu một số thang điểm chính, giám khảo cần bàn bạc, thống nhất để định ra các thang điểm cụ thể.
Hết

Tài liệu đính kèm:

  • docde_thi_hoc_sinh_gioi_cap_truong_mon_ngu_van_lop_6_nam_hoc_20.doc