Đề thi học kỳ I năm 2015 – 2016 môn: Ngữ văn 9 - Trường THCS Phan Châu Trinh

docx 3 trang Người đăng haibmt Lượt xem 1050Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi học kỳ I năm 2015 – 2016 môn: Ngữ văn 9 - Trường THCS Phan Châu Trinh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đề thi học kỳ I năm 2015 – 2016 môn: Ngữ văn 9 - Trường THCS Phan Châu Trinh
Trường THCS Phan Châu Trinh	ĐỀ THI HỌC KỲ I 2015 – 2016
GV ra đề: Võ Thị Lệ Thủy	 Môn: Ngữ Văn 9
	Thời gian 90 phút
I/ Mục tiêu:
Kiểm tra kiến thức về văn bản, tiếng việt, tập làm văn ở học kỳ I.
Rèn kỹ năng làm bài cho học sinh.
II/ Ma trận:
Mức độ
Nội dung
Nhận biết
Thông hiểu
Vận dụng
Tổng cộng
Thấp
Cao
Phương châm hội thoại
Các phương châm hội thoại
C1a - 0,5đ
 5%
Nhận biết các phương châm
C1b – 0,5đ
5%
10%
Tổng kết từ vựng + truyện kiều
Nhận biết từ láy 
C2 a – 0,5đ
5%
Tác dụng từ láy
C2b – 0,5đ
5%
10%
Đồng chí
Cảm nhận về tình đồng chí
2đ – 20%
20%
Miêu tả nội tâm trong văn bản tự sự
Kể lại kỷ niệm giữa em và thầy cô giáo cũ
60%
60%
Tổng cộng
10%
10%
20%
60%
100%
III/ Đề:
Câu 1: 1 điểm:
a) Kể tên các phương châm hội thoại đã học?
b) Giải thích nghĩa của thành ngữ: “ Lúng búng như ngậm hột thị” và cho biết thành ngữ đó liên quan đến phương châm hội thoại nào?
Câu 2: 1 điểm:
Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi:
Tà tà bóng ngả về Tây,
Chị em thơ thẩn dan tay ra về
Bước dần theo ngọn tiểu khê,
Lần xem phong cảnh có bề thanh thanh
Dịp cầu nho nhỏ cuối ghền bắc ngang
(Nguyễn Du – Truyện Kiều)
a) Xác định các từ láy có trong đoạn trích?
b) Tác dụng của các từ láy đó?
Câu 3: Trình bày ngắn gọn cảm nhận của em về hình ảnh người lính trong khổ thơ cuối bài thơ “Đồng Chí – Chính Hữu” (2 điểm)
Caai 4: 6 điểm:
Nhân ngày 20 tháng 11, hãy kể lại những kỉ niệm sau sắc của em với thầy của em với thầy, cô giáo cũ.
IV/ Đáp án:
Câu 1: 
a) Học sinh trả lời đúng 2, 3 phương châm cho 0,25 điểm, từ 4 – 5 phương châm cho 0,5 điểm.
b) Thành ngữ “Lúng búng như ngậm hột thị” dùng để chỉ cách nói ấp úng, không thành lời, không rành mạch. (0,25 điểm)
Thành ngữ này liên quan đến phương châm cách thức. 0,25 điểm).
Câu 2:
a) Học sinh xác định đủ các từ láy: Tà tà, thơ thẩn, thanh thanh, nao nao, nho nhỏ. (0,5 điểm) thiếu 2 từ trừ 0,25 điểm.
b) Các từ láy ngoài việc tả cảnh còn bộc lộ tâm trạng nhân vật. (0,5 điểm)
Câu 3:
Học sinh cảm nhận ngắn gọn về tình đồng chí gắn bó keo sơn giữa khung cảnh thời tiết khắc nghiệt trong cảnh chờ giặc đến.
Học sinh có cách diễn đạt mạch lạc về bức tranh ở cuối bài.
* Giáo viên tùy mức độ cảm nhận cho điểm cho phù hợp.
Câu 4: 6 điểm.
* Yêu cầu: Học sinh biết cách kể chuyện có miêu tả nội tâm kể lại kỉ niệm sâu sắc giữa mình và thầy, cô giáo cũ.
I/ Mở bài: 1 điểm.
Giới thiệu câu chuyện.
II/ Thân bài: 4 điểm.
Kể lại nội dung câu chuyện
Kỷ niệm đã có là gì?
Kỷ niệm sâu sắc như thế nào? Diễn biến ra sao?
III/ Kết bài:
Cảm nghĩ của em khi nhớ lại kỷ niệm đó.
* Văn viết mạch lạc, cốt truyện phù hợp, diễn biến linh hoạt,
Chú ý những bài văn có cách kể sáng tạo.
GV RA ĐỀ 	TTCM	
 	Võ Thị lệ Thủy	Phạm Thị Xuân Mai

Tài liệu đính kèm:

  • docxDE_KT_HKI_DE_KT_HKI_NGU_VAN_9.docx