Đề thi dự bị - Bảng B môn Văn - Tiếng Việt

doc 4 trang Người đăng haibmt Lượt xem 1265Lượt tải 3 Download
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi dự bị - Bảng B môn Văn - Tiếng Việt", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đề thi dự bị - Bảng B môn Văn - Tiếng Việt
Sở Giáo dục&đào tạo Kỳ thi chọn học sinh giỏi lớp 9 - THCS
 Thanh Hoá Năm học 2001 - 2002
 Số báo danh Đề thi dự bị - bảng B
 Môn văn - tiếng việt
 ( Thời gian làm bài 150 phút)
A. Tiếng Việt ( 6 điểm):
a. Câu 1: ( 3điểm):
	Phân tích giá trị của biện pháp tu từ trong hai câu thơ sau:
" Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm,
 Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ"
(" Quê hương" - Tế Hanh)
b. Câu 2 : (3 điểm):
 	Phân tích giá trị của biện pháp đổi trật tự cú pháp trong các câu thơ sau đây của Tố Hữu:
" Nhà ai mới quá tường vôi mới,
 Thơm phức mùi tôm nặng mấy nong.
 Ngồn ngộn sân phơi khoai dát nắng,
 Giếng vườn ai vậy nước khơi trong."
B.Tập làm văn : ( 14 điểm)
Phân tích vẻ đẹp của anh bộ đội cụ Hồ trong bài thơ " Đồng chí" của Chính Hữu.
Sở Giáo dục&đào tạo Kỳ thi chọn học sinh giỏi lớp 9 - THCS
 Thanh Hoá Năm học 2001 - 2002
 Hướng dẫn chấm
 	 Đề thi dự bị - bảng B
 Môn văn - tiếng việt
A. Tiếng Viêt ( 6 điểm)
a. Câu 1: 3 điểm:
	- Chỉ ra đúng biện pháp tu từ được Tế Hanh sử dụng ở hai câu thơ là biện pháp "nhân hoá"	( 0,5đ)
	- Chỉ ra được các từ được sử dụng để nhân hoá chiếc thuyền là các từ: "im, mỏi, trở về, nằm, nghe." 	( 0,5đ)
	- Giá trị của biện pháp nhân hoá ở đây: 	( 2đ)
	+Biến con thuyền vô tri vô giác trở nên sống động, có hồn như con người	(0,5đ)
	+ Các từ: "im, mỏi, trở về, nằm" cho ta cảm nhận được giây lát nghỉ ngơi thư dãn của con thuyền, giống như con người, sau một chuyến ra khơi vất vả, cực nhọc trở về .	( 0,5đ)
	+ Từ "nghe" gợi cảm nhận con thuyền như một cơ thể sống, nhận biết được chất muối của biển đang ngấm dần , lặn dần vào "da thịt "của mình; và cũng giống như con người từng trải, với con thuyền, vị muối càng ngấm vào nó bao nhiêu , nó như càng dày dạn lên bấy nhiêu.	 (0,5đ)
	+ Tác giả miêu tả con thuyền, nói về con thuyền chính là để nói về người dân chài miền biển ở khía cạnh vất vả cực nhọc, từng trải trong cuộc sống hàng ngày. ở đây, hình ảnh con thuyền đồng nhất với cuộc đời, cuộc sống của người dân chài vùng biển.	 ( 0,5đ)
b. Câu 2 : 3 điểm:
+ Chỉ ra được các từ được đổi trật tự cú pháp ở các câu thơ là các từ:
" thơm phức, nặng, ngồn ngộn ".	(1đ)
	+ Giá trị của biện pháp đổi trật tự cú pháp: nhấn mạnh ý nghĩa của từ được đổi trật tự cú pháp, tăng gía trị biểu cảm, tính hình tượng, làm cho người đọc cảm nhận ngay được bằng khứu giác, thị giác và cảm giác về sự sung túc, no ấm của làng quê miền biển, một nét đẹp đẽ của cuộc sống mới 	(2 đ)
B. Tập làm văn: ( 14 điểm)
1. Bài làm của học sinh đảm bảo là một bài văn hoàn chỉnh, bố cục hợp lý; văn viết gãy gọn rõ ý, có cảm xúc, ít sai ngữ pháp chính tả và thể hiện đúng phương pháp phân tích thơ.	( 2đ)
2. Phân tích bài thơ nêu được các ý sau đây:
	a. Giới thiệu sơ lược về tác giả và thời điểm ra đời của bài thơ 	(1đ)
b, Vẻ đẹp của anh bộ đội cụ Hồ 	(11 điểm)
- Vẻ đẹp giản di, chân chất, mộc mạc của người nông dân mặc áo lính 
( 1đ)
- Vẻ đẹp của tinh thần chịu đựng gian khổ trong cuộc sống chiến đấu gian lao thiếu thốn.	 ( 2 đ)
- Vẻ đẹp của sự đồng cảm gắn bó trong tình đồng chí đồng đội thiêng liêng cao cả, hoà quyện với tình giai cấp. Họ đều từ nhân dân mà ra, vì nhân dân mà chiến đấu. Đó là vẻ đẹp tâm hồn kết hợp hài hoà truyền thống và thời đại ở anh bộ đội cụ Hồ.	 	(3 đ)
- Tất cả kết tinh lại ở vẻ đẹp của lý tưởng cao cả: đánh giặc giữ nước. Đó là vẻ đẹp của con người mới được lý tưởng cách mạng soi dọi. 	(3đ)
- Vẻ đẹp đó vừa mang tình hiện thực vừa mang tính lãng mạn cách mạng; hình ảnh súng và trăng ở cuối bài thơ là biểu hiện cao cả đẹp đẽ của tình đồng chí ( hình ảnh " đầu súng trăng treo") 	( 2đ)

Tài liệu đính kèm:

  • docDE_THI_HSG_VAN_9.doc