Đề thi chọn học sinh giỏi Ngữ văn lớp 9 - Đề số 2 - Phòng GD & ĐT Thủy Nguyên

doc 4 trang Người đăng dothuong Lượt xem 542Lượt tải 1 Download
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi chọn học sinh giỏi Ngữ văn lớp 9 - Đề số 2 - Phòng GD & ĐT Thủy Nguyên", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đề thi chọn học sinh giỏi Ngữ văn lớp 9 - Đề số 2 - Phòng GD & ĐT Thủy Nguyên
UBND HUYỆN THỦY NGUYÊN
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
--------------------------
ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI
MÔN: NGỮ VĂN 9
Thời gian: 120 phút( Không kể thời gian giao đề)
Câu 1(2điểm):
Trong bài thơ “Tây Tiến” của tác giả Quang Dũng ( viết về những người chiến sĩ của đoàn binh Tây Tiến- sáng tác năm 1948) có câu thơ;
“Heo hút cồn mây súng ngửi trời”
Trong bài thơ” Đồng chí” của Chính Hữu cũng có câu;
“Đầu súng trăng treo”
Em thử so sánh sự giống và khác nhau trong hai hình ảnh thơ ở hai câu thơ trên. Qua sự giống và khác nhau đó, em cảm nhận được gì về hình tượng người lính trong thơ ca Việt Nam.
Câu 2( 3 điểm):
Viết bài văn ngắn khoảng 2 trang giấy trình bày suy nghĩ của em về câu nói của nhà văn Nguyễn Khải:
“ Ở đời này, không có con đường cùng chỉ có những ranh giới. Điều cốt yếu là phải có sức mạnh để vượt qua những ranh giới ấy”.
Câu 3: ( 5 điểm):
“ Có thể nói thiên nhiên trong Truyện Kiều cũng là một nhân vật, một nhân vật thường kín đáo, lặng lẽ nhưng không mấy khi không có mặt và luôn luôn thấm đượm tình người” ( Hoài Thanh).
 Qua các trích đoạn Truyện Kiều của Nguyễn Du mà em đã học và đã đọc, hãy giải thích và chứng minh ý kiến trên.
-----------------------HẾT----------------------
UBND HUYỆN THỦY NGUYÊN
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
--------------------------
HƯỚNG DẪN CHẤM THI CHỌN HSG
MÔN: NGỮ VĂN 9
Câu
Đáp án
Điểm
1
Nét giống nhau:
Hai câu thơ đều xuất hiện hình ảnh người lính gắn liền với cây súng. Cây súng là vũ khí chiến đấu của người lính. Hai hình ảnh gắn liền với nhau và xuất hiện nhiều trong thi ca Việt nam.
Tuy vậy hình ảnh cây súng xuất hiện trong hai câu thơ trên không gợi lên sự ác liệt, dữ dội của chiến tranh mà vẫn mang đến cho người đọc cảm giác nhẹ nhàng, bình thản.
0,25
Nét khác:
Ở câu thơ: Heo hút cồn mây súng ngửi trời” Hình ảnh người lính với cây súng được đặt trong không gian cao, rộng với “ cồn mây, trời”, gợi cho người đọc sự hình dung: người lính Tây Tiến leo dốc dài và gian khổ để lên được đỉnh núi rất cao.
Hình ảnh “ súng ngửi trời” là hình ảnh nhân hóa gợi cho người đọc thấy được độ cao của núi, sự heo hút,âm u, mù mịt của cồn mây đồng thời thấy được cái dí dỏm, hài hước, tinh nghịch, hồn nhiên và tinh thần lạc quan vượt qua mọi khó khăn gian khổ của người lính Tây Tiến. Cách thể hiện ý thơ của Quang Dũng lãng mạn, hồn nhiên, phóng khoáng mà tài hoa.
0,75
Câu thơ “ Đầu súng trăng treo” gợi một không gian yên tĩnh vắng lặng, người lính đứng gác mà trăng treo đầu súng. Súng và trăng gợi nhiều liên tưởng. Súng là vũ khí chiến tranh, trăng là biểu tượng hòa bình. Người lính chiến đấu để bảo vệ hòa bình cho đất nước. Câu thơ thể hiện khát vọng hòa bình của tác giả, của người chiến sĩ và của nhân dân ta.
Hình ảnh thơ thể hiện sự lên tưởng, tưởng tượng phong phú. Cách diến đạt của chính Hữu: bình dị , mộc mạc mà không kém phần tinh tế.
0,75
Qua đó thấy được nét chung về hình tượng người lính trong thơ ca Việt nam: đó là những con người hồn nhiên, bình dị, yêu cuộc đời, yêu đất nước, sẵn sàng chiến đấu hi sinh vì độc lập, tự do của Tổ Quốc
0,25
2
+ Giải thích: 
Con đường cùng: Là hoàn cảnh bế tắc, không có lối thoát.
Ranh giới: Là những khó khăn trở ngại.
Sức mạnh: là ý chí, nghị lực, niềm tin vào cuộc sống của con người.
 Câu nói của Nguyễn Khải đã đề cao vai trò của ý chí nghị lực giúp con người vượt qua mọi khó khăn trong cuộc sống.
0,5
+ Bàn luận: 
Trong cuộc sống , con người thường gặp nhiều khó khăn, trở ngại, thậm chí thất bại( có đẫn chứng cụ thể).
- Không có hoàn cảnh nào bế tắc , tuyệt vọng nếu con người có ý chí, nghị lực( dẫn chứng).
1,25
+ Mở rộng, nâng cao:
Phê phán những con người yếu đuối, dễ gục ngã trước hoàn cảnh khó khăn,
Cần có niềm tin vào cuộc sống, thường xuyên rèn luyện ý chí, nghị lực trước những thử thách trong cuộc sống “ không có hoàn cảnh tuyệt vọng ,chỉ có con người tuyệt vọng trước hoàn cảnh”.
0,75
3
2.1. Nội dung
a.Giới thiệu
- Truyện Kiều là một kiệt tác văn chương trong kho tàng văn học dân tộc. Đọc Truyện Kiều, chúng ta không chỉ thấy được chủ nghĩa nhân đạo thắm thiết của Nguyễn Du qua những thân phận con người mà còn được chiêm ngưỡng những nét đẹp của con người, cuộc sống, thiên nhiên tạo vật. 
- Thiên nhiên trong Truyện Kiều vừa là đối tượng miêu tả vừa là phương tiện biểu hiện. Vì thế, có ý kiến cho rằng : “Có thể nói thiên nhiên trong Truyện Kiều cũng là một nhân vật, một nhân vật thường kín đáo, lặng lẽ nhưng không mấy khi không có mặt và luôn luôn thấm đượm tình người” ( Hoài Thanh).
0,5
b. Giải thích
- Khi nói thiên nhiên là một nhân vật, nhà phê bình Hoài Thanh có lẽ muốn nói đến sự có mặt xuyên suốt, chân thực, sinh động và ấn tượng với bạn đọc như những gì Nguyễn Du xây dựng về con người. Điều đó có nghĩa là, thiên nhiên không chỉ là cái bình phong, là hình thức để Nguyễn Du ngụ tình, mà thiên nhiên là đối tượng thứ nhất, có vẻ đẹp tự thân, hiện lên chân thực, có hồn, thể hiện tình yêu cái đẹp và tạo vật của thi hào Nguyễn Du.
- Có thể thấy hai điểm cơ bản từ ý kiến của Hoài Thanh: Nguyễn Du đã thể hiện tình yêu thắm thiết với thiên nhiên, tạo vật và qua thiên nhiên, thể hiện tình yêu thắm thiết với cuộc sống, con người
1,0
c. Chứng minh
c1. Thiên nhiên- một thế giới tuyệt đẹp hiện lên trong Truyện Kiều, được nhìn qua tâm hồn nhạy cảm, tinh tế, thấm đượm yêu thương của Nguyễn Du
Nguyễn Du đã hoạ được bằng thơ cái thần của thiên nhiên trong sáng tác của mình.
Đó là cảnh sắc phới phới sức xuân trong “ Cảnh ngày xuân”: Bức hoạ của đường nét, màu sắc, vẻ non tơ, sự sinh động giao hoà thắm thiết cùng nhau trong không gian và thời gian.
Đó là bức tranh thiên nhiên bát ngát, hoang vắng, đượm buồn ở Lầu Ngưng Bích.
Đó là cảnh vườn đào nới Kim Trọng gặp gỡ Thuý Kiều.
đó là cảnh thu đã nhuộm màu quan san khi Thuý kiều chia tay Thúc Sinh...
*HS cần chọn được dẫn chứng để bình, tránh sa vào sự bề bộn.
Qua cách miêu tả thiên nhiên, Nguyễn Du cho thấy một tâm hồn thiết tha yêu sự sống, yêu tạo vật, một linh hồn “ mang mang thiên cổ”, một sự nhạy cảm, tinh tế, tài hoa khác thường. Sáng tác của Nguyễn Du đã dạy người đọc cách mở rộng lòng mình với tạo hoá, với cái đẹp, dạy chúng ta biết sống yêu đời. 
c.2. Thiên nhiên còn là một ẩn dụ để Nguyễn Du tả tình cảm của ông với con người, thế nên thiên nhiên ấy thắm đượm tình người
- Tả cảnh ngụ tình là một trong những phương pháp quen thuộc và hiệu quả của các nhà văn, nhà thơ từ xưa tới nay. Những bức tranh thiên nhiên trong Truyện Kiều trở thành một thứ bút pháp để Nguyễn Du miêu tả và khắc hoạ sô sphận, tính cách và nhất là nội tâm nhân vật, khiến cho nhan vật của ông hiện lên thật sinh động, chân thực, đem đến sự đồng cảm sâu sắc.
- Bức tranh mùa xuân là xúc cảm đẹp của nội tâm hai nàng Kiều và cũng là ước vọng của Nguyễn Du về tuổi trẻ, hạnh phúc, sự bằng an. ( Phân tích làm rõ cách Nguyễn Du tả hình ảnh chim én, hình ảnh cỏ non, hình ảnh hoa lê trắng, cảnh lễ hội..., nỗi buồn tan cuộc, cõi lòng vấn vương...một cách đặc biệt gợi cảm, thấm thía qua đảo ngữ, qua dùng từ láy, dùng các phó từ..., qua cách chấm phá, điểm xuyết...)
- Bức tranh đầy ám ảnh, thấp thỏm, đầy sự vần vũ, thảng thốt, rợn ngợp để đồng cảm cùng nàng Kiều bé nhỏ, trơ trọi, kinh hoàng, vô vọng trước biển ( Kiều ở lầu Ngưng Bích)
- Những hình ảnh đẹp đẽ, hài hoà hoàn thiện, lộng lẫy ở Chị emThuý Kiều tương xứng với cảm hứng ngưỡng mộ tài sắc con người...
*Đánh giá: Thiên nhiên có mặt, trở thành bút pháp đã góp phần thể hiện sâu sắc âm vang những nghĩ suy của Nguyễn Du về con người.
Sử dụng thiên nhiên nhu một nét bút pháp đòi hỏi ở Nguyễn Du tâm hồn yêu thiên nhiên đằm thắm và sự tài hoa, tinh tế của ngòi bút.
 Ngòi bút Nguyễn Du đã trở thành đỉnh cao của nghệ thuật tả cảnh ngụ tình trong nền thơ ca dân tộc.
1,25
1, 5
0,75
2.2. Thang điểm
- Điểm 5: Đáp ứng xuất sắc yêu cầu 2.1. Hiểu đề. Có vốn kiến thức sâu và rộng. Có cấu trúc bài độc đáo, mạch lạc, cảm thụ sâu sắc, tinh tế...Văn có giọng điệu riêng.
- Điểm 4: Cơ bản đáp ứng yêu cầu 2.1. Nắm vững tác phẩm và có sự cảm thụ tốt ; vượt qua sự cóp nhặt bắt chước. Diễn đạt rõ ràng trôi chảy. Hình thức bài sáng sủa.
- Điểm 3 : Cấu trúc bài viết theo cách riêng do có thểư lúng túng về lí luận. Yêu cầu khác như điểm 6.
- Điểm 2 : Thuần tuý phân tích văn bản nhưng chỉ dừng ở mức hời hợt.
- Điểm 1 : Xử lí rất ít yêu cầu của đề bài hoặc viết nhiều nhưng rất lộn xộn.
- Điểm 0 : Làm bài về vấn đề khác hoặc không làm bài.
--------------------------------------------------------------------

Tài liệu đính kèm:

  • docvan 9_hsg_2.doc