Đề thi tuyển học sinh giỏi tỉnh bảng A Môn thi : Toán- Thời gian : 150 phút Người ra đề: La Thị Nguyệt – Giáo viên THCS Đông Thanh - Đông Sơn ------------------------------------------------------------------------------------------------- Bài 1: Tìm Số tự nhiên n sao cho 28+211+2n là số chính phương. Bài 2:Tìm giá trị biểu thức . Trong đó: a là nghiệm dương của phương trình: 4x2+x -= 0 Bài 3: Tìm m để phương trình (x2-1)(x+3)(x+5) = m có 4 nghiệm phân biệt x1;x2;x3;x4 thoả mãn: +++= -1 Bài 4: Cho 3 số thực x,y,z thoả mãn các điều kiện : 0 < x < y z1 và 3x +2y +z 4. Tìm giá trị nhỏ nhất của biểu thức : A = 3x2 +2y2 +z2 Bài 5: Giải hệ phương trình: x – y2 – yz – z = 0 x – y – y2 – z2 = 0 x + y – y3 – z = 0 Bài 6: Trong một cuộc đấu cờ giữa các học sinh, mỗi người phải đấu với người khác một ván. ở mỗi ván người thắng được 1 điểm, người thua được 0 điểm, còn ở mỗi ván hoà mỗi người được 0,5 điểm. Tham gia cuộc đấu này có các học sinh lớp A và lớp B. Số học sinh lớp B gấp 10 lần số học sinh lớp A. Sau cuộc đấu tổng số điểm của học sinh lớp B bằng 4,5 lần số điểm của học sinh lớp A. Hỏi kết quả của các ván cờ của lớp A như thế nào?. Bài 7: Cho đường tròn(0;R) dây cung BC < 2R. Điểm A chuyển đông trên cung lớn BC, điểm D chuyển động trên cung nhỏ BC. Hãy xác định vị trí của A và D để tổng : đạt giá trị nhỏ nhất. Bài 8: Hai đường tròn(01)và (02) cắt nhau tại A và B. Một điểm P thay đổi trên đường tròn (01), P khác A và B. các đường thẳng PA và PB lại cắt đường tròn (02)theo thứ tự tại D và E. Gọi M là trung điểm của DE. Chứng minh rằng đường thẳng PM đi qua một điểm cố định. ------------------*****------------------- Đáp án Câu (Điểm) Hướng dẫn giải Điểm 1 2 điểm Giả sử 28+211+2n=a2 với a N Thì 2n=a2-(28+211)=a2-28(1+23) =a2-482=(a-48)(a+48) Từ đó a+48=2p a-48=2q Điều kiện p;q N và p+q =n; p>q => 96 = 2p –2q =2q(2p-q-1) 2q(2p-q-1) =25.3 2q = 25 p=7 2p-q-1 =3 q=5 => n=p+q=7+5=12 Thử lại 28+211+212=802 0,5 0,5 0,5 0,5 2 2điểm Ta thấy phương trình: 4x2+x-=0 Có tích a.c=-4 0 nên ta có 4a2+a-=0 (1) Từ (1) => a2= (2) Và a4= (3) Ta lại có S = (4) Từ (4) (2)và (3) , ta có : S = 0,5 0,5 0,5 0,5 3 2 điểm Ta có : (x2-1)(x+3)(x+5)=m (1) (x+1)(x+3)(x-1)(x+5) =m (x2+4x+3)(x2+4x-5)=m (2) Đặt y= x2+4x+4=(x+2)2 Khi đó (2)có dạng: (y-1)(y-9)=m hay y2-10y+(9-m)=0 (3) phương trình (1) có 4 nghiệm dương tương đương với phương trình (3) có hai nghiệm dương phân biệt y1>y2> 0. Hay có : =16+m > 0 S =y1+y2=10 > 0 P =y1.y2=9-m > 0 -16<m<9 (4) Gọi x1;x2là hai nghiệm phân biệt của phương trình: x2+4x+4-y1=0 (5) Gọi x3;x4 là hai nghiệm phân biệt của phương trình: x2+4x+4-y2=0 (6) áp dụng định lý Vi et vào (5);(6) và theo giả thiết ta có: => m=-7 (thoả mãn điều kiện: -16<m<9) Vậy với m=-7 tì phương trình (1) có 4 nghiệm phân biệt thoả mãn +++= -1 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 4 2 điểm Từ 3x +2y+z 4 => 3x2+2xy+xz 4x(1) (d0 x>0, nhân cả hai vế với x) Mặt khác , do 0<x<y z 1 nên: 2y(y-x) 2(y-x) (2) z( z-x) z-x (3) Cộng từng vế (1)(2)(3) ta có: A x+2y+z =>A2 (x+2y+z)2 áp dụng bất đẳng thức Bunhiacốpski ta được: A2 (x+2y+z)2 (+2+1)(3x22y2+z2) = => A . Dấu ‘‘=’’ sảy ra khi : 3x2 =2:2y2 = 1:z2 hay và z 1 y=z=1 y=3x =>x=y= Vậy với x=; y=z=1 thì A=. Nên giá trị lớn nhất của A là 0,25 0,5 0,5 0,5 0,25 5 4 điểm Giải hệ phương trình: (I) x – y2 – yz – z = 0 (1) x – y – y2 – z2 = 0 (2) x + y – y3 – z = 0 (3) Lấy (1)-(2) ta được: -yz+y-z+z2=0 (y-z)(1-z)=0 do đó (I) (y-x)(1-z)=0 x-y-y2-z2=0 x+y-y3-z=0 1-z=0 x-y-y2-z=0 (II) x+y-y3-z=0 y-z=0 x-y-y2-z=0 (III) x+y-y3-z=0 Giải hệ (II) ta được: x=1 y=0 z=1 x=1 y=-1 z=1 x=7 y=2 z=1 Giải hệ (III) ta được: x=0 y=0 z=0 x= y= z= x= y=z= Trả lời: 0,5 0,25 1 1 0,25 6 2 điểm Gọi n là số học sinh của lớp A và 10n là số học sinh của lớp B. Tổng số học sinh của cả hai lớp là 11n và mỗi em phải thi đấu đúng 11n – 1 ván, nên tổng số ván phải thi đấu là :. Do tổng số điểm của mỗi ván cờ đúng bằng 1 , nên là tổng số điểm của tất cả các học sinh của 2 lớp A và B. Theo bài ra tổng số điểm của học sinh lớp B bằng 4,5 lần tổng số điểm của học sinh lớpA, cho nên tổng số điểm của tất cả học sinh lớp A là : :5,5 =n(11n-1) Số điểm này đúng bằng tổng số ván thi đấu của tất cả học sinh lớp A, nên có nghĩa là mọi ván cờ học sinh lớp A đều thắng 1 điểm. Từ đó học sinh lớp A không có em nào thua. Do đó lớp A có đúng 1 học sinh( vì nếu 2 học sinh lớp A đấu với nhau thì không thể cùng thắng trong ván cờ). Khi đó lớp B có đúng 10 học sinh. Do vậy tổng số điểm của học sinh duy nhất của lớp A là 10 và tổng số điểm của học sinh lớp B là (10.9):2=45 . Thoả mãn giả thiết của bài toán. 0,25 0,25 0,5 0,5 0,5 7 3 điểm F A 0 B K H C D E Với A,D thuộc (0) . Và A,D bất kỳ nên AD 2R. mà với mỗi điểm D trên cung nhỏ BC ta luôn chọn được điểm A trên cung lớn BC sao cho AD =2R để cho (1) là nhỏ nhất. Kẻ DH vuông góc với BC tại H, kẻ đường kính EF vuông góc với BC tại K ta được E;F;K là các điểm cố định . Xét ABD và CHD có ABD = CHD =900; BAD =BCD (cùng chắn cung BD) Nên ABD đồng dạng CHD (g-g) => => DB.DC=DH.DA (2) Ta lại có DH+ 0K OD = 0E = EK+0K =>DH EK (3) Sử dụng bất đẳng thức Cô si ta được: (4) Tử (2) và (4) ta có: (5) Từ (1) và (5) ta có: Vì vế phải là hằng số. Nên dấu ‘‘=’’xảy ra khi dấu ‘‘=’’ ở (3) và (4) xảy ra DA trùng với đương kính EF (EF vuông góc với BC. 0,5 0,75 0,25 0,5 Câu 8 3 điểm Gọi giao điểm của đường thẳng 0102 với đường tròn (02) là N. Ta có : APB =DPE = (sđ cungDE –sđ cung AND) (1) Mà (01)(02) = nên cung AmB không đổi cung ANB không đổi.(2) => APB = sđ cung AmB không đổi (3) Từ (1);(2);(3) => Số đo cung DE không đổi => DE không đổi =>DM không đổi => M02 không đổi (4) Qua P kẻ tia Px vuông góc với P01 sao cho tia PA năm giữa hai tia Px;PB . Ta có : ADE = ABP (cùng bù với ABE) Mà ABP = APx ( cùng chắn cung PA) PAx= ADE mà hai góc này ở vị trí so le trong => Px song song với DE mà P01vuông góc với Px => P01 vuông góc với DE mà M02 vuông góc với DE => P01song song với M02. Gọi K giao điểm của PM và 0102 theo định lý Talet ta có : (5) .Từ (4) và (5) với chú ý rằng P01 không đổi, ta có không đổi . Suy ra K cố định . Vậy PM luôn đi qua K cố định D x A 02 P 01 N K M B E 1 1 1
Tài liệu đính kèm: