Đề thi chọn học sinh giỏi cấp tỉnh môn Địa lý Lớp 9 - Năm học 2015-2016 - Sở GD & ĐT Long An (Có đáp án)

doc 7 trang Người đăng duyenlinhkn2 Ngày đăng 11/12/2025 Lượt xem 9Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi chọn học sinh giỏi cấp tỉnh môn Địa lý Lớp 9 - Năm học 2015-2016 - Sở GD & ĐT Long An (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đề thi chọn học sinh giỏi cấp tỉnh môn Địa lý Lớp 9 - Năm học 2015-2016 - Sở GD & ĐT Long An (Có đáp án)
ĐỀ CHÍNH THỨC
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO LONG AN
(Đề thi gồm có 02 trang)
KỲ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI LỚP 9 CẤP TỈNH
MÔN THI: ĐỊA LÍ
NGÀY THI: 12/4/2016
THỜI GIAN: 150 PHÚT (Không kể thời gian phát đề)
Câu 1: (3,0 điểm)
a/ Em hãy cho biết thời gian bắt đầu và kết thúc các mùa ở Bắc bán cầu tính theo dương lịch?
b/ Tục ngữ Việt Nam có câu: “Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng,
Ngày tháng mười chưa cười đã tối”
Bằng kiến thức địa lí, em hãy giải thích câu tục ngữ trên?
Câu 2: (1,0 điểm)
Nêu đặc điểm chính của gió mùa mùa hạ, gió mùa mùa đông ở khu vực Đông Nam Á. Vì sao chúng lại có đặc điểm khác nhau như vậy?
Câu 3: (2,0 điểm)
a/ Trong mùa gió đông bắc, thời tiết và khí hậu Bắc Bộ, Trung Bộ và Nam Bộ có giống nhau không? Vì sao?
b/ Em hãy trình bày hai câu ca dao hay tục ngữ nói về khí hậu – thời tiết ở nước ta hoặc ở địa phương em.
Câu 4: (2,0 điểm)
Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy lập bảng so sánh các đặc điểm chính của hai miền tự nhiên theo mẫu sau: 
 Miền
Đặc điểm chính
Bắc và Đông Bắc Bộ
Nam Trung Bộ và Nam Bộ
Địa hình
Khí hậu
Đất 
Thực vật
Câu 5: (4,0 điểm)
Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học:
a/ Chứng minh nước ta có dân số đông? Vì sao hiện nay tỉ lệ gia tăng tự nhiên dân số đã giảm nhưng số dân vẫn còn tăng nhanh? Cho biết tại sao dân số đông cũng là thuận lợi cho việc phát triển kinh tế - xã hội?
b/ Trình bày đặc điểm phân bố dân cư của nước ta.
Câu 6: (4,0 điểm)
a/ Chứng minh rằng điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên là tiền đề để phát triển nông nghiệp nước ta.
b/ Cho bảng số liệu: 
Sản lượng và giá trị sản xuất thủy sản nước ta giai đoạn 2005 - 2013
Năm
2005
2007
2010
2013
Sản lượng (nghìn tấn)
3 467
4 200
5 142
6 020
Giá trị sản xuất (tỉ đồng)
63 678
89 694
153 170
261 326
- Trên cùng một hệ trục tọa độ, hãy vẽ biểu đồ thích hợp nhất thể hiện sản lượng và giá trị sản xuất thủy sản nước ta qua bảng số liệu trên.
- Qua biểu đồ, hãy nhận xét về sự thay đổi sản lượng và giá trị sản xuất thủy sản ở nước ta giai đoạn 2005 – 2013.
Câu 7: (4,0 điểm)
Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học:
Hãy chứng minh vùng Duyên hải Nam Trung Bộ có điều kiện tự nhiên thuận lợi nhất để phát triển tổng hợp các ngành kinh tế biển.
Hết
* Học sinh được sử dụng Atllat Địa lí Việt Nam (NXB GD Việt Nam) khi làm bài.
* Giám thị không giải thích gì thêm.
Sưu tầm đề thi HSG Địa lí cấp tỉnh Long An các năm
ĐỀ CHÍNH THỨC
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO LONG AN
KỲ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI LỚP 9 CẤP TỈNH
MÔN THI: ĐỊA LÍ
NGÀY THI: 12/4/2016
THỜI GIAN: 150 PHÚT (Không kể thời gian phát đề)
HƯỚNG DẪN CHẤM THI
Nếu thí sinh làm bài theo cách riêng nhưng đáp ứng trong hướng dẫn chấm thì vẫn cho đủ điểm như hướng dẫn quy định.
Hướng dẫn chấm có 07 câu và 04 trang.
Câu
Nội dung
Điểm
Câu 1
(3,0 điểm)
a/ Thời gian bắt đầu và kết thúc các mùa ở Bắc bán cầu tính theo dương lịch như sau:
- Mùa xuân: từ xuân phân (21/3) đến hạ chí (22/6).
- Mùa hạ: từ hạ chí (22/6) đến thu phân (23/9).
- Mùa thu: từ thu phân (23/9) đến đông chí (22/12).
- Mùa đông: từ đông chí (22/12) đến xuân phân (21/3).
0,25 đ
0,25 đ
0,25 đ
0,25 đ
b/ Giải thích câu tục ngữ:
- Đây là câu tục ngữ nói đến hiện tượng ngày, đêm dài ngắn khác nhau theo mùa ở Bắc bán cầu.
- “Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng” nói đến hiện tượng ngày dài, đêm ngắn.
- “Ngày tháng mười chưa cười đã tối” nói đến hiện tượng ngày ngắn, đêm dài.
- Nguyên nhân: 
+ Trong khi chuyển động quanh Mặt Trời, do trục Trái Đất nghiêng và không đổi hướng nên Trái Đất có lúc ngả nửa cầu Bắc, có lúc ngả nửa cầu Nam về phía Mặt Trời 
+ và đường phân chia sáng tối không trùng với trục Trái Đất, nên các địa điểm ở nửa cầu Bắc và nửa cầu Nam có hiện tượng ngày, đêm dài, ngắn khác nhau theo mùa.
+ Ở nước ta vào tháng năm (al) là khoảng thời gian nửa cầu Bắc ngả về phía Mặt Trời nên các địa điểm ở nửa cầu Bắc có hiện tượng ngày dài và đêm ngắn. 
+ ngược lại, vào tháng mười (al) là khoảng thời gian nửa cầu Nam ngả về phía Mặt Trời nên các địa điểm ở nửa cầu Bắc có hiện tượng ngày ngắn và đêm dài.
0,5 đ
0,25 đ
0,25 đ
0,25 đ
0,25 đ
0,25 đ
0,25 đ
Câu 2
(1,0 điểm)
- Đặc điểm chính của gió mùa mùa hạ ở Đông Nam Á là nóng, ẩm, mưa nhiều.
- Đặc điểm chính của gió mùa mùa đông ở Đông Nam Á là lạnh, khô, ít mưa.
- Giải thích:
+ Gió mùa mùa hạ của khu vực Đông Nam Á xuất phát từ vùng cao áp nửa cầu Nam thổi theo hướng đông nam, vượt qua Xích đạo đổi hướng thành gió tây nam nóng, ẩm mang lại nhiều mưa cho khu vực.
+ Gió mùa mùa đông xuất phát từ vùng cao áp Xi-bia thổi về áp thấp Xích đạo với đặc tính khô, lạnh và ít mưa.
0,25 đ
0,25 đ
0,25 đ
0,25 đ
Câu 3
(2,0 điểm)
a/
- Trong mùa gió đông bắc, thời tiết và khí hậu Bắc Bộ, Trung Bộ và Nam Bộ không giống nhau.
+ Ở Bắc Bộ bầu trời nhiều mây, tiết trời lạnh, mưa ít. 
+ Ở Trung Bộ có nhiều mưa.
+ Ở Nam Bộ bầu trời trong xanh, không có mưa, khô và ấm.
- Nguyên nhân: 
+ Bắc Bộ chịu tác động của gió mùa đông bắc, lạnh, khô, ít mưa.
+ Trung Bộ chịu tác động của gió Tín phong bán cầu Bắc thổi theo hướng đông bắc từ biển vào mang theo lượng ẩm khá lớn nên Trung Bộ có mưa rất lớn vào các tháng cuối năm.
+ Nam Bộ chịu tác động của gió Tín phong bán cầu Bắc với tính chất khô nóng ổn định suốt mùa.
0,25 đ
0,25 đ
0,25 đ
0,25 đ
0,25 đ
0,25 đ
0,25 đ
b/ Học sinh nêu đúng và đủ từ hai (02) câu ca dao hay tục ngữ nói về thời tiết – khí hậu ở nước ta hoặc ở địa phương thì hưởng trọn điểm. Nếu chỉ nêu một (01) hoặc chỉ đúng một (01) thì không đánh giá điểm.
Ví dụ:
1/ “Chuồn chuồn bay thấp thì mưa, bay cao thì nắng, bay vừa thì râm”.
2/ “Trăng quầng thì hạn, trăng tán thì mưa”
0,25 đ
Câu 4
(2,0 điểm)
So sánh các đặc điểm chính của hai miền tự nhiên
Đặc điểm
Bắc và ĐB bộ
Nam TB và Nam Bộ
Địa hình
Phần lớn là đồi núi thấp với nhiều cánh cung.
Hệ thống núi, cao nguyên và đồng bằng Nam Bộ rộng lớn.
Khí hậu
Tính chất nhiệt đới bị giảm sút, mùa đông lạnh nhất cả nước.
Khí hậu nhiệt đới gió mùa nóng quanh năm, có mùa khô sâu sắc.
Đất 
Phổ biến các nhóm đất feralit trên các loại đá khác, đất phù sa sông
Phổ biến các nhóm đất feralit trên đá ba dan, đất phù sa sông, đất phèn, mặn
Thực vật
Rừng nhiệt đới chiếm ưu thế, ngoài ra còn có loài cận nhiệt, ôn đới.
Thành phần loài nhiệt đới và cận xích đạo chiếm ưu thế.
0,5 đ
0,5 đ
0,5 đ
0,5 đ
Câu 5
(4,0 điểm)
a/ Nước ta có dân số đông:
- Dân số nước ta tăng nhanh bắt đầu từ cuối những năm 50 và 60 của thế kỉ XX 
(dẫn chứng qua số liệu Atlat).
- Hiện nay tốc độ tăng dân số đã chậm lại tuy nhiên mỗi năm dân số vẫn tăng thêm khoảng một triệu người.
Số dân vẫn tăng nhanh:
- Do quy mô dân số lớn.
- Tỉ lệ tăng dân số tự nhiên vẫn còn cao so với thế giới,
nhất là ở khu vực nông thôn và miền núi.
Dân số đông thuận lợi:
- Có nguồn lao động dự trữ và dồi dào đáp ứng nhu cầu cho các ngành kinh tế.
- Thị trường tiêu thụ rộng lớn.
0,25 đ
0,25 đ
0,25 đ
0,25 đ
0,25 đ
0,25 đ
0,25 đ
0,25 đ
b/ Đặc điểm phân bố dân cư của nước ta:
- Mật độ dân số loại cao của thế giới 246 người/km2 (2003).
- Có sự chênh lệch lớn giữa đồng bằng, ven biển với miền núi
- Đồng bằng chiếm 25% diện tích, tập trung 75% dân số.
- Miền núi ngược lại.
- Không đều giữa các đồng bằng và nội bộ đồng bằng dẫn chứng ĐBSH 1192 người/km2(2003), ĐBSCL 425người/km2.
- Không đều giữa miền núi và nội bộ miền núi dẫn chứng TDMN 115 người/km2 (2003), Tây Nguyên 84 người/km2.
- Phân bố dân cư có sự chênh lệch giữa thành thị và nông thôn,
74% dân cư sống ở nông thôn, 26% sống ở thành thị.
0,25 đ
0,25 đ
0,25 đ
0,25 đ
0,25 đ
0,25 đ
0,25 đ
0,25 đ
Câu 6
(4,0 điểm)
a/ Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên là tiền đề để phát triển nông nghiệp nước ta:
Tài nguyên đất:
- Đất là tư liệu sản xuất không thể thay thế được của ngành NN.
- Tài nguyên đất của nước ta khá đa dạng với 2 nhóm đất chính.
Tài nguyên khí hậu:
- Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa thuận lợi cho phát triển cây trồng.
- Khí hậu có sự phân hóa thuận lợi cho việc đa dạng hóa cây trồng.
Tài nguyên nước: mạng lưới sông, hồ thuận lợi cho việc tưới tiêu. 
Tài nguyên sinh vật: phong phú phù hợp điều kiện sinh thái ở từng địa phương.
Khó khăn: thiên tai (lũ lụt, hạn hán) 
sâu bệnh, dịch bệnh gây thiệt hại cho sản xuất nông nghiệp.
0,25 đ
0,25 đ
0,25 đ
0,25 đ
0,25 đ
0,25 đ
0,25 đ
0,25 đ
b/ Vẽ và nhận xét biểu đồ:
 Nghìn tấn Tỉ đồng
3467
4200
5142
6020
63678
89694
153170
261326
0
1000
2000
3000
4000
5000
6000
7000
2005
2007
2010
2013
0
50000
100000
150000
200000
250000
300000
 SL
 GTSX
Năm
 Biểu đồ thể hiện sản lượng và giá trị sản xuất thủy sản ở nước ta giai đoạn 2005 – 2013.
 (vẽ sai 1 nội dung – 0,25đ, vẽ dạng khác không chấm)
Nhận xét:
Sản lượng và giá trị thủy sản tăng liên tục (dẫn chứng).
Tốc độ giá trị thủy sản tăng nhanh hơn sản lượng thủy sản.
1,5 đ
0,25 đ
0,25 đ
Câu 7
(4,0 điểm)
Vùng Duyên hải Nam Trung Bộ có điều kiện tự nhiên thuận lợi nhất để phát triển tổng hợp các ngành kinh tế biển:
- Khai thác, nuôi trồng thuỷ sản:
+ Vùng biển có nhiều bãi cá, bãi tôm (0,25đ), có các ngư trường trọng điểm: Ninh Thuận – Bình Thuận - Bà Rịa – Vũng Tàu; quần đảo Hoàng Sa – Trường Sa (0,25đ).
+ Có nhiều loại thuỷ sản có giá trị kinh tế cao (0,25đ) như: cá ngừ, cá thu, tôm hùm, . . . (0,25đ)
+ Các đầm, phá, vũng, vịnh dọc bờ biển và các rạn san hô ở ven các đảo (0,25đ) thích hợp cho việc nuôi trồng thuỷ sản, . . . (0,25đ)
- Du lịch biển – đảo:
+ Bờ biển và các đảo có nhiều bãi tắm tốt, có thể hoạt động quanh năm (0,25đ) như: Mỹ Khê, Sa Huỳnh, Đại Lãnh, Nha Trang, Ninh Chữ, Cà Ná . . . (0,25đ)
+ Có nhiều cảnh quan đẹp như: Ngũ Hành Sơn, bán đảo Sơn Trà, vịnh Nha Trang, . . . (0,25đ) có điều kiện phát triển nhiều loại hình du lịch biển – đảo (0,25đ).
- Khai thác khoáng sản biển: oxit titan, cát trắng, muối,. . . 
- Giao thông vận tải biển:
+ Có nhiều vịnh biển sâu, kín gió thích hợp cho việc xây dựng các cảng biển (0,25đ): Dung Quất, Cam Ranh, Vân Phong, (0,25đ)
+ Vị trí địa lí nằm án ngữ tuyến đường biển Bắc – Nam (0,25đ), gần nhiều tuyến đường biển quốc tế (0,25đ), thích hợp phát triển dịch vụ vận tải biển (0,25đ).
0,5 đ
0,5 đ
0,5 đ
0,5 đ
0,5 đ
0,25 đ
0,5 đ
0,75 đ
Hết

Tài liệu đính kèm:

  • docde_thi_chon_hoc_sinh_gioi_cap_tinh_mon_dia_ly_lop_9_nam_hoc.doc