Đề thi chọn học sinh giỏi cấp huyện Ngữ văn lớp 6 - Năm học 2015-2016 - Phòng GD & ĐT Thủy Nguyên

pdf 4 trang Người đăng dothuong Lượt xem 501Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi chọn học sinh giỏi cấp huyện Ngữ văn lớp 6 - Năm học 2015-2016 - Phòng GD & ĐT Thủy Nguyên", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đề thi chọn học sinh giỏi cấp huyện Ngữ văn lớp 6 - Năm học 2015-2016 - Phòng GD & ĐT Thủy Nguyên
 UBND HUYỆN THỦY NGUYÊN 
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 
KỲ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI CẤP HUYỆN 
NĂM HỌC 2015-2016 
ĐỀ THI MÔN NGỮ VĂN 6 
Thời gian: 120 phút (không kể thời gian giao đề) 
Đề thi gồm 02 câu và 01 trang 
Câu 1: (3,0 điểm) 
"Mùa xuân, cây gạo gọi đến bao nhiêu là chim ríu rít. Từ xa nhìn lại, cây 
gạo sừng sững như một tháp đèn khổng lồ: hàng ngàn bông hoa là hàng ngàn 
ngọn lửa hồng, hàng ngàn búp nõn là hàng ngàn ánh nến trong xanh, tất cả đều 
long lanh, lung linh trong nắng". 
(Vũ Tú Nam) 
Xác định và nêu tác dụng của các biện pháp nghệ thuật trong đoạn văn. 
Câu 2. (7,0 điểm) 
Mưa sông 
Gió bỗng thổi ào, mây thấp lối 
Buồm căng muốn rách, nước trôi nhanh 
Trên đường cát bụi vùng theo gió 
Nón mới cô kia lật nửa vành 
Ếch gọi nhau hoài tự mấy ao 
Trên bờ, cây hoảng hốt lao xao 
Đò ngang vội vã chèo vô bến 
Lớp lớp tràn sông đợt sóng trào 
Buồm rơi trơ lại cột tre gầy 
Loang loáng chân trời chớp xé mây 
Chim lẻ vội vàng bay nhớn nhác 
Mưa gieo nặng hột xuống sông đầy 
 (Nguyễn Bính) 
Từ nội dung bài thơ trên và qua thực tế. Em hãy viết bài văn miêu tả cảnh 
mưa trên sông. 
------------------- HẾT------------------- 
* Lưu ý: - Giám thị coi thi không giải thích gì thêm. 
- Thí sinh không được sử dụng tài liệu. 
UBND HUYỆN THUỶ NGUYÊN 
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 
KỲ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI CẤP HUYỆN 
NĂM HỌC 2015 - 2016 
HƯỚNG DẪN CHẤM 
MÔN: NGỮ VĂN 6 
------------ 
A. YÊU CẦU CHUNG 
 Do yêu cầu của kỳ thi và đặc thù của môn thi, giám khảo cần: 
1- Vận dụng “Hướng dẫn chấm” phải chủ động, linh hoạt, tránh cứng nhắc, máy 
móc và phải biết cân nhắc trong từng trường hợp cụ thể để ngoài việc kiểm tra kiến thức 
cơ bản, giám khảo cần phát hiện và trân trọng những bài làm thể hiện được tố chất của 
một học sinh giỏi (kiến thức vững chắc, có năng lực cảm thụ sâu sắc, tinh tế, kỹ năng làm 
bài tốt, diễn đạt có cảm xúc, có giọng điệu riêng...); đặc biệt khuyến khích những bài làm 
có sự sáng tạo, có phong cách. 
2- Đánh giá bài làm của học sinh một cách tổng thể ở từng câu và cả bài nhằm 
đánh giá bài làm của học sinh trên cả hai phương diện: kiến thức và kỹ năng. 
3- “Hướng dẫn chấm” chỉ nêu những ý chính và các thang điểm cơ bản, trên cơ sở 
đó, giám khảo có thể thống nhất để định ra các ý chi tiết và các thang điểm cụ thể . 
4- Nếu thí sinh làm bài theo cách riêng nhưng đáp ứng được yêu cầu cơ bản, hợp 
lý, có sức thuyết phục giám khảo căn cứ vào thực tế bài làm để đánh giá, cho điểm một 
cách chính xác, khoa học, khách quan. 
B. ĐÁP ÁN VÀ THANG ĐIỂM 
Câu Yêu cầu cần đạt điểm 
Câu 1 
(3,0đ) 
a. Yêu cầu về kĩ năng: 
- Hiểu và thể hiện tốt phương pháp làm một bài văn phân tích những 
giá trị về mặt nghệ thuật trong một đoạn văn mà đề đã cho trước. 
- Hành văn mạch lạc, trình bày sạch đẹp, không mắc các lỗi dùng từ, 
ngữ pháp. 
b. Yêu cầu về kiến thức: Đảm bảo các ý cơ bản sau: 
- Học sinh chỉ ra được các biện pháp nghệ thuật: phép tu từ nhân hóa, 
so sánh; dùng từ đặc tả, từ láy, trình tự quan sát miêu tả từ xa đến gần 
vừa khái quát vừa cụ thể sinh động. 
- Phép nhân hóa: Cây gạo được nhân hóa bằng từ dùng để chỉ hành 
động của con người qua từ nhân hóa là từ "gọi" có tác dụng làm cho 
cây gạo trở nên gần gũi có tình cảm thân thiết yêu quý bạn bè chia sẻ 
niềm vui như con người. 
- Phép so sánh 1: Cây gạo với hình ảnh "tháp đèn khổng lồ" phương 
diện so sánh là "sừng sững" gọi cho người đọc thấy sự lớn lao hoành 
tráng và đẹp dẽ của cây gạo với nhiều màu sắc hoa lá rực rỡ và tươi 
xanh. 
- Phép so sánh 2: hàng ngàn bông hoa với hình ảnh "hàng ngàn ngọn 
lửa hồng" giúp ta liên tưởng cây gạo nở hoa đỏ rực như một cây đèn 
khổng lồ với những đốm lửa hồng rung rinh trong gió. 
 0,5 
 0,5 
 0,5 
 0,5 
- Phép so sánh 3: Hàng ngàn búp nõn với hình ảnh "hàng ngàn ánh nến 
trong xanh" gợi cho người đọc cảm nhận được độ xanh non mỡ hàng 
trong trẻo tràn đầy nhựa sống của búp nõn cùng với màu hông của hoa 
rực rỡ. 
- Sự kết hợp khéo léo tự nhiên của các phép tu từ với việc sử dụng các 
từ đặc tả : "khổng lồ", "lửa hồng", "trong xanh" đã tả được hình ảnh 
đẹp đẽ, rực rỡ, sống động và gần gũi thân thiết của cây gạo vào mùa 
xuân ở mọi miền quê hương đất nước Việt Nam, giúp người đọc thêm 
yêu quê hương đất nước mình trong đó có hoa gạo nở vào mùa xuân 
thật tươi đẹp. 
0,5 
0,5 
Câu 2 
(7,0) 
a. Yêu cầu về kĩ năng: 
- Hiểu và thể hiện tốt phương pháp làm một bài văn miêu tả có sự kết 
hợp yếu tố biểu cảm, tự sự. 
- Bố cục bài viết chặt chẽ. Văn phong giàu hình ảnh, cảm xúc chân 
thành, trong sáng. Biết sử dụng đủ các chi tiết trong bài thơ, nhưng biết 
lựa chọn một vài chi tiết tiêu biểu để tả kỹ. 
- Trình bày sạch đẹp, không mắc các lỗi dùng từ, ngữ pháp. 
b. Yêu cầu về kiến thức. 
- Bài viết giới thiệu về hoàn cảnh diễn ra (địa điểm, thời gian) cơn 
mưa mà thực tế HS đã được quan sát... 
- Học sinh có thể trình bày bằng nhiều cách hoặc có bố cục lại các chi 
tiết theo một trình tự nhất định mà không theo trình tự của bài thơ song 
bài viết đảm bảo các chi tiết sau: 
+ Gió nổi lên. 
+ Mây đen sà thấp xuống sát mặt sông. 
+ Cánh buồm căng phồng như muốn rách toang. 
+ Nước sông trôi nhanh 
+ Trên đường: Cát bụi vùng lên, chạy theo gió làm cô gái bị lật nửa 
vành nón 
+ Từ mấy bờ ao, ếch gọi nhau mê mải 
+ Trên bờ ao, cây hoảng hốt lao xao. 
+ Dưới sông: Đò ngang vội vã chèo vào bến. Sóng tràn dào dạt trên 
mặt sông. Chiếc buồm của con thuyền rách tan, trơ lại cột buồm tre gầy 
chọc vào bầu trời tối sẫm nước mưa. 
+ Chân trời, chớp xé loang loáng; một con chim lẻ đàn bay nhớn 
nhác 
+ Trên mặt sông: mưa gieo nặng hột chi chít, đầy mặt sông 
- Bộc lộ cảm xúc sau cơn mưa. 
0.5 
 0.5 
 5.5 
0.5 
Điểm 7: Đáp ứng xuất sắc các yêu cầu trên. Bài miêu tả hay, đặc sắc; kết hợp có hiệu quả 
với yếu tố tự sự và biểu cảm. Sử dụng được những hình ảnh so sánh, liên tưởng,... cùng 
những suy ngẫm độc đáo, thú vị nhưng cũng hết sức hồn nhiên, trong sáng. Diễn đạt 
mạch lạc, tự nhiên. Bài viết sạch đẹp, không mắc các lỗi về diễn đạt, chính tả. 
- Điểm 6: Đáp ứng tốt các yêu cầu của điểm 7 song còn hạn chế ở bố cục, cách trình bài 
và lỗi văn phạm. 
- Điểm 5-4: Đáp ứng khá tốt các yêu cầu trên. Bố cục bài văn chặt chẽ, lời văn miêu tả có 
sáng tạo, sử dụng được nhiều hình ảnh so sánh, tưởng tượng độc đáo, thú vị. Bộc lộ cảm 
xúc tốt. Trình bày khá sạch đẹp. Mắc 2-3 lỗi diễn đạt hoặc chính tả. 
- Điểm 3: Cơ bản đáp ứng được các yêu cầu trên. Song sức viết chưa tốt, miêu tả còn hời 
hợt, cảm xúc sáo mòn. Còn mắc nhiều lỗi về văn phạm và lỗi chính tả. 
 Điểm 2: Đơn thuần là tả cảnh mùa xuân mà chưa gắn với chủ thể và hoàn cảnh của thể 
thể như đề yêu cầu (chưa hiểu đề); chưa đáp ứng được các yêu cầu trên . 
- Điểm 1: Lạc sang kiểu bài văn tự sự hoặc một dạng bài khác mà không phải là miêu tả. 
Trình bày quá cẩu thả, sai quá nhiều lỗi chính tả. 
- Điểm 0: Không làm bài. 

Tài liệu đính kèm:

  • pdfDe_HSG_van_6.pdf