Đề thi chọn học sinh giỏi cấp huyện lớp 9 môn: Ngữ văn năm học: 2014 - 2015 - Trường THCS Hồng Dương

doc 7 trang Người đăng haibmt Lượt xem 1413Lượt tải 3 Download
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi chọn học sinh giỏi cấp huyện lớp 9 môn: Ngữ văn năm học: 2014 - 2015 - Trường THCS Hồng Dương", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đề thi chọn học sinh giỏi cấp huyện lớp 9 môn: Ngữ văn năm học: 2014 - 2015 - Trường THCS Hồng Dương
PHÒNG GD&ĐT THANH OAI
ĐỀ THI CHỌN HSG CẤP HUYỆN LỚP 9
TRƯỜNG THCS HỒNG DƯƠNG
Môn: Ngữ văn
Năm học: 2014 - 2015
Thời gian: 150 phút (không kể thời gian giao đề)
Đề thi gồm có: 01 trang
Giáo viên ra đề: Đặng Thị Hà
Câu 1: (4 điểm)
Cảm nhận của em về những câu thơ sau:
“Câu hát căng buồm với gió khơi
 Đoàn thuyền chạy đua cùng mặt trời
Mặt trời đội biển nhô màu mới
 Mắt cá huy hoàng muôn dặm phơi.”
( Trích “Đoàn thuyền đánh cá” của Huy Cận)
Câu 2: (6 điểm)
 Có ý kiến cho rằng: “Che giấu khuyết điểm của bản thân sẽ không làm ta trở nên tốt đẹp hơn. Uy tín của ta tăng thêm nếu ta chân thành công nhận khuyết điểm.”
 Suy nghĩ của em về ý kiến trên.
Câu 3: (10 điểm)
 Những chuyển biến mới trong tình cảm của người nông dân Việt Nam trong kháng chiến chống Pháp qua truyện ngắn Làng của nhà văn Kim Lân.
- Hết -
PHÒNG GD&ĐT THANH OAI TRƯỜNG THCS HỒNG DƯƠNG
HƯỚNG DẪN CHẤM THI CHỌN HỌC SINH GIỎI LỚP 9 NĂM HỌC 2014 - 2015
Môn: Ngữ văn
Câu 1:
* Yêu cầu về nội dung:
- HS nắm được nội dung của đoạn thơ là: Hình ảnh đoàn thuyền đánh cá trở về lúc bình minh
- Chỉ ra biện pháp được sử dụng trong đoạn thơ: cảm hứng lãng mạn, hình ảnh tráng lệ, âm hưởng khỏe khoắn, sôi nổi, biện pháp Lặp cấu trúc, hoán dụ, ẩn dụ, nhân hóa, khoa trương đặc sắc
+ Ẩn dụ: Câu hát căng buồmÞ Biến cái ảo thành cái thựcÞKhí thế phơi phới, mạnh mẽ của đoàn thuyền và niềm vui, sức mạnh của người lao động trên biển, làm chủ cuộc đời , chinh phục biển khơi
+ Lặp cấu trúc với câu cuối của khổ thơ đầuÞ Như một điệp khúc ngân nga, nhấn mạnh niềm vui lao động làm giàu đẹp quê hương.
+ Hoán dụ: Đoàn thuyền Þ Người dân chài
+ Nhân hóa, khoa trương: “Đoàn thuyền chạy đua cùng mặt trời” Þ Sức dồi dào, vẫn hăng say mạnh mẽ sau một đêm lao động vất vả của người dân chài Þ Làm nổi bật tư thế của những con người lao động. Hình ảnh nhân hóa“ Mặt trời đội biển” đi lên mở ra một ngày mới tốt đẹp hơn, ánh sáng của mặt trời không chỉ mang đến màu cảnh vật mà còn mang “màu mới” cho cuộc sống mà những người lao động đang từng ngày, từng giờ cống hiến.
+ Hoán dụ: Mắt cá huy hoàng Þ Muôn vàn mắt cá lấp lánh trong buổi bình minhÞ Buổi lao động trên biển đêm thật gian nan, vất vả nhưng kết quả trở về thắng lợi huy hoàng “ Cá đầy ắp các khoang”.
* Yêu cầu về hình thức:
- Bài viết có bố cục rõ ràng (đây là một bài viết ngắn). Đảm bảo sự phân tích chặt chẽ trong bài viết
* Biểu điểm:
Điểm 4: Đáp ứng tất các yêu cầu trên – không mắc lỗi
Điểm 3: Đáp ứng 2/3 yêu cầu – còn mắc một số lỗi.
Điểm 2: Đạt 1/2 yêu cầu còn mắc một số lỗi diễn đạt.
Điểm 1: Đạt dưới 1/2 yêu cầu mắc nhiều lỗi.
Câu 2: (6.0 điểm)
1. Về nội dung: Cần đáp ứng một số ý sau:
 a. Hiểu được ý nghĩa câu nói: (2.0 điểm)
 - Trong con người ta luôn tồn tại hai mặt đối lập: Tốt – xấu, cao thượng – hèn nhát, thiện – ác .nhưng sai lầm khuyết điểm đều thuộc mặt trái của cặp đối lập.
 - khuyết điểm, sai lầm,lỗi lầm đều phát sinh từ cuộc sống đầy khó khăn phức tạp và nhận thức của con người. những khuyết điểm, sai lầm ấy sẽ gây hậu quả đối với chính bản thân và người khác. 
- khuyết điểm, sai lầm,lỗi lầm thì ai cũng mắc, điều quan trọng ta có nhìn thấy, công nhận và sửa chữa hay không?
Þ Những điều lợi – hại của việc che giấu hay trung thực thừa nhận khuyết điểm.
 b. Bàn bạc- đánh giá – chứng minh (3.0 điểm)
 - Bàn bạc, đánh giá
 - Trong cuộc đời mỗi con người ai cũng có lần mắc sai lầm, khuyết điểm nhưng ta biết nhận ra những sai lầm, khuyết điểm để khắc phục, sửa chữa thì cuộc sống của ta sẽ tốt đẹp hơn. Chân thành, thẳng thắn công nhận khuyết điểm của mình chẳng những tự giúp ta thanh lọc tâm hồn, hướng tới điều thiện, điều tốt mà còn giữ được uy tín trước mọi người cũng như trong công việc. Mọi người sẽ tôn trọng, cảm phục, yêu mến và muốn giúp đỡ ta nhiều hơn.
- Khi ta mắc sai lầm khuyết điểm mà ta không nhận ra hoặc ta nhận ra nhưng ta “ tặc lưỡi” cho qua, nghĩ rằng không ai biết, người khác chỉ ra cho ta mà ta không lĩnh hội tiếp thu để sửa chữa , ta chối bỏ, chống chế, bảo thủ thì ta sẽ tiếp tục mắc sai lầm, bản thân mất uy tín, mọi người không tôn trọng, không tin tưởng
 - "Nhân vô thập toàn", ở đời không có phương thuốc nào có thể giúp con người ta tránh được mọi thiếu sót, khuyết điểm, nhưng không khó để tìm ra liều thuốc hữu hiệu trong chữa trị. Người phạm sai lầm phải dũng cảm nhận lỗi nhưng đi kèm với đó phải quyết tâm sửa chữa, khắc phục. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói "Người đời không phải là thánh thần, không ai tránh khỏi khuyết điểm. Chúng ta không sợ có khuyết điểm, nhưng chỉ sợ không biết kiên quyết sửa nó đi".    
 - Chứng minh trong thực tế.
c. Bài học được rút ra: (1.0 điểm)
 - Trong cuộc đời ta khó tránh khỏi những khuyết điểm, sai lầm nhưng ta phải biết thành thực nhận khuyết điểm để sửa chữa có như vậy cuộc sống mới thật sự trở nên tốt đẹp
 - Con người phải biết dựa vào chính mình để sinh tồn hòa nhập để sáng tạo và phát triển
2. Về hình thức:
 Học sinh biết cách làm kiểu bài nghị luận. Bài viết có bố cục chặt chẽ. Biết vận dụng nhuần nhuyễn các thao tác lập luận phù hợp.
Biểu điểm:
Điểm 5,5- 6: Hiểu rõ yêu cầu của đề bài, đảm bảo các yêu cầu về kĩ năng và kiến thức, có lập luận chặt chẽ, có sự kết hợp nhuần nhuyễn các thao tác lập luận, diễn đạt lưu loát.
Điểm 3- 4,5: Hiểu rõ yêu cầu của đề bài, đáp ứng hầu hết các yêu cầu về kĩ năng và kiến thức, có lập luận tương đối chặt chẽ, có sự vận dụng thành công các thao tác lập luận, diễn đạt tương đối tốt.
Điểm 2- 3,5: Hiểu yêu cầu của đề bài, đáp ứng được cơ bản các yêu cầu về kĩ năng và kiến thức, lập luận chưa chăt chẽ, có thể còn một số lỗi nhỏ về diễn đạt.
Điểm 1- 2,5: Chưa nắm vững yêu cầu của đề bài, chưa đáp ứng được ½ yêu cầu về kĩ năng và kiến thức, mắc lỗi chính tả và diễn đạt.
Điểm 0: để giấy trắng.
Câu 3: (10 điểm)
 Những chuyển biến mới trong tình cảm của người nông dân Việt Nam trong kháng chiến chống Pháp qua truyện ngắn “Làng” của nhà văn Kim Lân.
I. Yêu cầu chung
* Hình thức: Đúng thể văn nghị luận, bố cục rõ ràng, kết cấu hợp lí, bài viết không sai lỗi chính tả, bố cục 3 phần.
* Nội dung: Cần làm rõ các nội dung sau:
- Đề yêu cầu phân tích một nhận xét : Những chuyển biến mới trong tình cảm của người nông dân Việt Nam thời kháng chiến chống thực dân Pháp. Cái tình cảm có tính chất chung được nhà văn biểu hiện rất sinh động cụ thể trong nhân vật ông Hai. Vì thế cần phân tích tình yêu làng thắm thiết thống nhất với lòng yêu nước và tinh thần kháng chiến ở nhân vật ông Hai.
- Nhưng truyện thuộc loại có cốt truyện tâm lí, nhân vật ít hành động, chủ yếu biểu hiện nhân vật qua các tình huống bên trong nội tâm nhân vật. Do đó phải phân tích kĩ diễn iến tâm trạng ông Hai trong tình huống nghe tin làng theo giặc. Từ đó làm nổi rõ đặc điểm tính cách yêu làng, yêu nước của nhân vật.
- Do yêu cầu của đề, cách viết nên có sự phân tích chung, rồi đi sâu vào nhân vật ông Hai, sau đó nhấn mạnh và khẳng định sự gắn bó giữa tình yêu làng có tính truyền thống với những chuyển biến mới trong tình cảm của người nông dân Việt Nam trong sự giác ngộ cách mạng.
- Dựa vào đoạn trích là chủ yếu, nhưng để phân tích được trọn vẹn, có thể trình bày lướt qua về nhân vật ở những đoạn khác.
II. Yêu cầu cụ thể
A- Mở bài:
- Kim Lân thuộc lớp các nhà văn đã thành danh từ trước Cách mạng Tháng 8 – 1945 với những truyện ngắn nổi tiếng về vẻ đẹp văn hoá xứ Kinh Bắc. Ông gắn bó với thôn quê, từ lâu đã am hiểu người nông dân. Đi kháng chiến, ông tha thiết muốn thể hiện tinh thần kháng chiến của người nông dân
- Truyện ngắn Làng được viết và in năm 1948, trên số đầu tiên của tạp chí Văn nghệ ở chiến khu Việt Bắc. Truyện nhanh chóng được khẳng định vì nó thể hiện thành công một tình cảm lớn lao của dân tộc, tình yêu nước, thông qua một con người cụ thể, người nông dân với bản chất truyền thống cùng những chuyển biến mới trong tình cảm của họ vào thời kì đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp.
B- Thân bài
1. Truyện ngắn Làng biểu hiện một tình cảm cao đẹp của toàn dân tộc, tình cảm quê hương đất nước. Với người nông dân thời đại cách mạng và kháng chiến thì tình yêu làng xóm quê hương đã hoà nhập trong tình yêu nước, tinh thần kháng chiến. Tình cảm đó vừa có tính truyền thống vừa có chuyển biến mới.
2. Thành công của Kim Lân là đã diễn tả tình cảm, tâm lí chung ấy trong sự thể hiện sinh động và độc đáo ở một con người, nhân vật ông Hai. ở ông Hai tình cảm chung đó mang rõ màu sắc riêng, in rõ cá tính chỉ riêng ông mới có.
a. Tình yêu làng, một bản chất có tính truyền thông trong ông Hai.
- Ông hay khoe làng, đó là niềm tự hào sâu sắc về làng quê.
- Cái làng đó với người nồn dân có một ý nghĩa cực kì quan trọng trong đời sống vật chất và tinh thần.
b. Sau cách mạng, đi theo kháng chiến, ông đã có những chuyển biến mới trong tình cảm.
- Được cách mạng giải phóng, ông tự hào về phong trào cách mạng của quê hương, vê việc xây dựng làng kháng chiến của quê ông. Phải xa làng, ông nhớ quá cái khong khí “đào đường, đắp ụ, xẻ hào, khuân đá”; rồi ông lo “cái chòi gác, những đường hầm bí mật,” đã xong chưa?
- Tâm lí ham thích theo dõi tin tức kháng chiến, thích bìh luận, náo nức trước tin thắng lợi ở mọi nơi “Cứ thế, chỗ này giết một tí, chỗ kia giết một tí, cả súng cũng vậy, hôm nay dăm khẩu, ngày mai dăm khẩu, tích tiểu thành đại, làm gì mà thằng Tây không bước sớm”.
c. Tình yêu làng gắn bó sâu sắc với tình yêu nước của ông Hai bộc lộ sâu sắc trong tâm lí ông khi nghe tin làng theo giặc.
- Khi mới nghe tin xấu đó, ông sững sờ, chưa tin. Nhưng khi người ta kể rành rọt, không tin không được, ông xấu hổ lảng ra về. Nghe họ chì chiết ông đau đớn cúi gầm mặt xuống mà đi.
- Về đến nhà, nhìn thấy các con, càng nghĩ càng tủi hổ vì chúng nó “cũng bị người ta rẻ rúng, hắt hủi”. Ông giận những người ở lại làng, nhưng điểm mặt từng người thì lại không tin họ “đổ đốn” ra thế. Nhưng cái tâm lí “không có lửa làm sao có khói”, lại bắt ông phải tin là họ đã phản nước hại dân.
- Ba bốn ngày sau, ông không dám ra ngoài. Cai tin nhục nhã ấy choán hết tâm trí ông thành nỗi ám ảnh khủng khiếp. Ông luôn hoảng hốt giật mình. Khong khí nặng nề bao trùm cả nhà.
- Tình cảm yêu nước và yêu làng còn thể hiện sâu sắc trong cuộc xung đột nội tâm gay gắt: Đã có lúc ông muốn quay về làng vì ở đây tủi hổ quá, vì bị đẩy vào bế tắc khi có tin đồn không đâu chứa chấp người làng chợ Dầu. Nhưng tình yêu nước, lòng trung thành với kháng chiến đã mạnh hơn tình yêu làng nên ông lại dứt khoát: “Làng thì yêu thật nhưng làng theo Tây thì phải thù”. Nói cứng như vậy nhưng thực lòng đau như cắt.
- Tình cảm đối với kháng chiến, đối với cụ Hồ được bộc lộ một cách cảm động nhất khi ông chút nỗi lòng vào lời tâm sự với đứa con út ngây thơ. Thực chất đó là lời thanh minh với cụ Hồ, với anh em đồng chí và tự nhủ mình trong những lúc thử thách căng thẳng này:
+ Đứa con ông bé tí mà cũng biết giơ tay thề: “ủng hộ cụ Hồ Chí Minh muôn năm!” nữa là ông, bố của nó.
+ Ông mong “Anh em đồng chí biết cho bố con ông. Cụ Hồ trên đầu trên cổ xét soi cho bố con ông”.
+ Qua đó, ta thấy rõ:
Tình yêu sâu nặng đối với làng chợ Dầu truyền thống (chứ không phải cái làng đổ đốn theo giặc).
Tấm lòng trung thành tuyệt đối với cách mạng với kháng chiến mà biểu tượng của kháng chiến là cụ Hồ được biẻu lộ rất mộc mạc, chân thành. Tình cảm đó sâu nặng, bền vững và vô cùng thiêng liêng : có bao giờ dám đơn sai. Chết thì chết có bao giờ dám đơn sai.
d. Khi cái tin kia được cải chính, gánh nặng tâm lí tủi nhục được trút bỏ, ông Hai tột cùng vui sướng và càng tự hào về làng chợ Dầu.
- Cái cách ông đi khoe việc Tây đốt sạch nhà của ông là biểu hiện cụ thể ý chí “Thà hi sinh tất cả chứ không chịu mất nước” của người nông dân lao động bình thường.
- Việc ông kể rành rọt về trận chống càn ở làng chợ Dầu thể hiện rõ tinh thần kháng chiến và niềm tự hào về làng kháng chiến của ông.
3. Nhân vật ông Hai để lại một dấu ấn không phai mờ là nhờ nghệ thuật miêu tả tâm lí tính cách và ngôn ngữ nhân vật của người nông dân dưới ngòi bút của Kim Lân.
- Tác giả đặt nhân vật vào những tình huống thử thách bên trong để nhân vật bộc lộ chiều sâu tâm trạng.
- Miêu tả rất cụ thể, gợi cảm các diễn biến nội tâm qua ý nghĩ, hành vi, ngôn ngữ đối thoại và độc thoại.
Ngôn ngữ của Ông Hai vừa có nét chung của người nông dân lại vừa mang đậm cá tính nhân vật nên rất sinh động.
C- Kết bài:
- Qua nhân vật ông Hai, người đọc thấm thía tình yêu làng, yêu nước rất mộc mạc, chân thành mà vô cùng sâu nặng, cao quý trong những người nông dân lao động bình thường.
- Sự mở rộng và thống nhất tình yêu quê hương trong tình yếu đất nước là nét mới trong nhận thức và tình cảm của quần chúng cách mạng mà văn học thời kháng chiến chống Pháp đã chú trọng làm nổi bật. Truyện ngắn Làng của Kim Lân là một trong những thành công đáng quý. 
THANG ĐIỂM
Điểm 9 – 10: Đảm bảo các ý cơ bản, bố cục hợp lí, luận điểm rõ ràng, lời văn trong sáng, chữ viết rõ ràng, không mắc lỗi ngữ pháp, chỉnh tả, diễn đạt tốt, bộc lộ năng lực cảm thụ, biết cách tổ chức bài văn nghị luận
Điểm 7 – 8: Đảm bảo phần lớn ý cơ bản, ít mắc lỗi diễn đạt, chính tả
Điểm 5 – 6: Đảm bảo ý cơ bản, còn mắc lỗi diễn đạt, chính tả
Điểm 3 – 4: Bài sơ sài, diễn đạt còn vụng, nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp, diễn đạt
Điểm dưới 3: Bài quá sơ sài, mắc nhiều lỗi, không biết viết bài văn nghị luận.
Bottom of Form

Tài liệu đính kèm:

  • docDe HSG van 2014 Hong Duong.doc