Đề tài Vận dụng kiến thức về sự phân li của nhiễm sắc thể trong nguyên phân, giảm phân để giải các bài tập liên quan tới đột biến lệch bội

doc 30 trang Người đăng TRANG HA Lượt xem 4544Lượt tải 1 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề tài Vận dụng kiến thức về sự phân li của nhiễm sắc thể trong nguyên phân, giảm phân để giải các bài tập liên quan tới đột biến lệch bội", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đề tài Vận dụng kiến thức về sự phân li của nhiễm sắc thể trong nguyên phân, giảm phân để giải các bài tập liên quan tới đột biến lệch bội
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HƯNG YÊN
 TRƯỜNG THPT DƯƠNG QUẢNG HÀM
 - - - -@&' - - - - -
 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
 ĐỀ TÀI:
 ‘‘VẬN DỤNG KIẾN THỨC VỀ SỰ PHÂN LI CỦA NHIỄM SẮC THỂ 
 TRONG NGUYÊN PHÂN, GIẢM PHÂN ĐỂ GIẢI CÁC BÀI TẬP LIÊN 
 QUAN TỚI ĐỘT BIẾN LỆCH BỘI ’’
 Môn: Sinh học
 Người viết: LÊ THỊ THU HIỀN
 Chức vụ: Giáo viên
Năm học:2013-2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan " Đây là SKKN của bản thân tôi viết không sao chép nội dung của người khác".
 Văn Giang, ngày 08 tháng 04 năm 2014
 Người viết SKKN
 Lê Thị Thu Hiền
MỤC LỤC
Trang
A. PHẦN MỞ ĐẦU
1
I. L‎‎y do chọn đề tài..
1
II.Mục đích nghiên cứu...
2
III. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu..
1
IV. Nhiệm vụ nghiên cứu
2
V. Phương pháp nghiên cứu
2
VI. Điểm mới trong nghiên cứu..
2
B. PHẦN NỘI DUNG
3
PHẦN 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
3
1.1. Khái niệm về nhiễm sắc thể
3
1.2. Phân biệt NST tương đồng và NST không tương đồng..
3
1.3. Phân biệt bộ NST lưỡng bội, đơn bội.
3
1.4. Đặc trưng của nhiễm sắc thể...........................................................
4
1.5. Chức năng của nhiễm sắc thể.
4
1.6. Đột biến lệch bội nhiễm sắc thể ( dị bội) 
4
 1.6.1. Khái niệm...
4
 1.6.2. Cơ chế phát sinh.
4
PHẦN 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
5
2.2. Sự phân li của các cặp nhiễm sắc thể tương đồng trong nguyên phân.
5
 2.1.1. Nguyên phân xảy ra bình thường..
5
 2.1.2. Nguyên phân xảy ra không bình thường (có đột biến)
6
 2.1.3. Trường hợp điển hình...............................................................
7
2.2. Sự phân li của các cặp nhiễm sắc thể tương đồng trong giảm phân.
8
 2.2.1. Giảm phân xảy ra bình thường..
8
 2.2.1.1 Giảm phân I.
8
 2.2.1.2.Giảm phân II
10
 2.2.2. Giảm phân xảy ra không bình thường (có đột biến)
10
 2.2.3.Trường hợp điển hình...............................................................
12
2.3.Quá trình phát triển của tế bào sinh dục và sự thụ tinh...................
14
 2.3.1. Quá trình phát triển của tế bào sinh dục....................................
14
 2.3.2 Sự thụ tinh..................................................................................
14
PHẦN 3: CÔNG THỨC TÍNH TOÁN
14
3.1.Phân bào nguyên phân.
14
3.2. Phân bào giảm phân
14
PHẦN 4: bµi tËp vËn dông
15
4.1. Bài tập liên quan tới sự phân li của các cặp NST trong quá trình nguyên phân
15
4.2. Bài tập liên quan tới sự phân li của các cặp NST trong quá trình giảm phân....................................................................................................
16
4.3. Bài tập kết hợp giữa nguyên phân, giảm phân và thụ tinh..............
20
PHẦN 5: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
22
C. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
23
TÀI LIỆU THAM KHẢO
24
A. PHẦN MỞ ĐẦU
I. Lý do chọn đề tài.
 Trong vài năm gần đây việc đánh giá học sinh được thay đổi theo hướng trắc nghiệm khách quan, trong đó thêi l­îng ph©n bè cho viÖc hoµn thµnh mét c©u tr¾c nghiÖm lµ rÊt ng¾n ( khoảng 1,5- 1,8).Vì vậy việc giúp học sinh linh hoạt hơn khi giải bài tập ngắn là rất cần thiết và quan trọng.
 Trong thực tế giảng dạy ôn thi Đại học, Cao đẳng tôi nhận thấy có rất nhiều câu trắc nghiệm dưới dạng bài tập ngắn về quá trình nguyên phân, giảm phân nhất là những câu hỏi liên quan tới sự phân li của các cặp nhiễm sắc thể (NST) trong quá trình nguyên phân và giảm phân không bình thường làm học sinh rất lúng túng và tỏ ra không mấy hào hứng với dạng bài tập này nhất là đối với học sinh có lực học trung bình và ngay cả một số học sinh có lực học khá. Khi gặp những bài tập này đa số học sinh chọn đáp án theo cảm tính, không có cơ sở khoa học dẫn tới chọn sai đáp án.Xuất phát từ thực tế này trong quá trình giảng dạy ôn thi Đại học, ôn thi học sinh giỏi tôi đã thiết kế chi tiết hơn về sự phân li của các cặp NST trong quá trình nguyên phân và giảm phân không bình thường(có đột biến) để các em hiểu được bản chất của vấn đề từ đó vận dụng linh hoạt và chính xác hơn khi làm bài tập. Đó chủ yếu là những bài tập liên quan tới đột biến lệch bội Vì vậy tôi chọn đề tài là" Vận dụng kiến thức về sự phân li của nhiễm sắc thể trong Nguyên phân, Giảm phân để giải các bài tập liên quan tới đột biến lệch bội ".
 Tôi thấy đề tài đã đem lại những hiệu quả nhất định. Vì vậy tôi mạnh dạn đưa ra đề tài này để các đồng nghiệp cùng tham khảo.
II.Mục đích nghiên cứu.
 - Giúp học sinh làm được các bài tập trắc nghiệm nhanh hơn, chính xác hơn từ đó tạo được hứng thú cho học sinh với môn học .
 - Góp phần cùng với đồng nghiệp tìm ra phương pháp giảng dạy mới, sáng tạo.
 - Nhằm trau dồi và nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ của bản thân.
III. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu.
 Đề tài được thực hiện với nội dung chủ yếu là những bài tập về đột biến lệch bội trong các kỳ thi học sinh giỏi, thi Đại học- Cao đẳng.
 Đối tượng : Học sinh chuẩn bị bước vào lớp 12 - Trường THPT Dương Quảng Hàm.
 Thời gian nghiên cứu: cuối hè năm học 2011-2012.
IV. Nhiệm vụ nghiên cứu.
 Để cho học sinh học tốt phần này, tôi đã làm rõ các vấn đề:
 - Nghiên cứu sự phân li của các cặp NST trong quá trình nguyên phân, giảm phân bình thường từ đó giúp học sinh tự suy luận về sự phân li của các cặp NST trong quá trình nguyên phân và giảm phân không bình thường (có đột biến).
 - Nhận biết được bài toán thuộc dạng nào? Kĩ năng giải nhanh, chính xác bài toán đó như thế nào?
V. Phương pháp nghiên cứu.
Để đạt được mục đích đã đề ra trong quá trình nghiên cứu tôi đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
Nghiên cứu tài liệu: sách giáo khoa, sách giáo viên, tài liệu và sách tham khảo,
Nghiên cứu và tổng kết kinh nghiệm giảng dạy.
Phân tích, tổng hợp và hệ thống lí thuyết.
Tổng hợp các dạng bài toán có liên quan đến nội dung nghiên cứu .
VI. Điểm mới trong nghiên cứu.
 - Khai thác kiến thức chủ yếu thông qua hình vẽ, bảng biểu, sơ đồ từ đó học sinh nắm được bản chất của sự phân li nhiễm sắc thể trong quá trình nguyên phân, giảm phân bình thường và không bình thường nên khi vận dụng vào bài tập linh hoạt hơn.
B. PHẦN NỘI DUNG
PHẦN 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Khái niệm về nhiễm sắc thể.
 Nhiễm sắc thể là vật chất di truyền ở cấp độ tế bào
	- Ở sinh vật nhân thực: nhiễm sắc thể là những cấu trúc nằm trong nhân tế bào, có khả năng nhuộm màu đặc trưng bằng thuốc nhuộm kiềm tính, được cấu tạo từ chất nhiễm sắc bao gồm chủ yếu là ADN và protein loại histon[1,tr23].
	- Ở sinh vật nhân sơ như vi khuẩn: chưa có cấu trúc NST như ở tế bào nhân thực. Mỗi tế bào chỉ chứa một AND dạng trần, không liên kết với protein, có mạch xoắn kép và dạng vòng[1,tr24]. (Ví dụ. Vi khuẩn E. coli)
	- Ở vi rút (thể thực khuẩn - phage): vật chất di truyền chỉ chứa 1 trong 2 loại ADN hoặc ARN.
1.2. Phân biệt NST tương đồng và NST không tương đồng.
	Thông thường, trong tế bào sinh dưỡng (tế bào xôma), hầu như tất cả các nhiễm sắc thể đều tồn tại thành từng cặp. Mỗi cặp gồm 2 nhiễm sắc thể giống nhau về hình dạng, kích thước và cấu trúc đặc trưng, được gọi là cặp nhiễm sắc thể tương đồng, trong đó, một có nguồn gốc từ bố, một có nguồn gốc từ mẹ[8]. 
1.3. Phân biệt bộ NST lưỡng bội, đơn bội.
	- Toàn bộ các nhiễm sắc thể nằm trong nhân tế bào hợp thành bộ nhiễm sắc thể lưỡng bội của loài (2n). Ví dụ, ở người 2n = 46; ở ruồi giấm 2n = 8; ở ngô 2n = 20[8]
	- Trong tế bào giao tử số NST chỉ bằng một nửa số NST trong tế bào sinh dưỡng và được gọi là bộ NST đơn bội (n). VD : trong tinh trùng người có n = 23 NST, trong trứng người có n = 23 NST[8]
1.4. Đặc trưng của nhiễm sắc thể
	- Tế bào của mỗi loài sinh vật có một bộ nhiễm sắc thể đặc trưng về số lượng, hình thái và cấu trúc, được duy trì ổn định qua các thế hệ.
	- NST có khả năng tự nhân đôi, phân li, tổ hợp ổn định qua các thế hệ.
	- NST có khả năng bị đột biến làm thay đổi số lượng hoặc cấu trúc, tạo ra những đặc trưng di truyền mới.
1.5. Chức năng của nhiễm sắc thể
	- Lưu giữ, bảo quản và truyền đạt thông tin di truyền[6,tr27]
	- Giúp tế bào phân chia vật chất di truyền vào các tế bào trong phân bào[6,tr27].
	- Điều hòa hạt động gen thông qua sự cuộn xoắn và tháo xoắn NST[6,tr27]. 
1.6. Đột biến lệch bội nhiễm sắc thể ( dị bội) 
 1.6.1. Khái niệm:
 - Là những biến đổi về số lượng NST xảy ra ở một hay một số cặp NST tương đồng.
 - Các dạng lệch bội: 
 + Thể không nhiễm (2n –2). 
	 + Thể một nhiễm (2n –1)
 + Thể một nhiễm kép (2n –1 –1)
 + Thể ba nhiễm (2n + 1)
 +Thể bốn nhiễm (2n + 2)
	 + Thể bốn nhiễm kép (2n+2 +2)[1,tr27]
 1.6.2. Cơ chế phát sinh
	- Do sự không phân li của một hay một số cặp nhiễm sắc thể trong giảm phân tạo ra giao tử thừa hay thiếu một vài nhiễm sắc thể.Các giao tử này kết hợp với giao tử bình thường khác giới tạo nên đột biến lệch bội[1,tr27].
	- Lệch bội cũng có thể xảy ra trong nguyên phân ở các tế bào sinh dưỡng và biểu hiện ở một phần cơ thể[1,tr27]. 
PHẦN 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
2.1. SỰ PHÂN LI CỦA CÁC CẶP NHIỄM SẮC THỂ TRONG NGUYÊN PHÂN.
 2.1.1. Nguyên phân xảy ra bình thường
 	Khi tế bào ở kì trung gian các NST đã nhân đôi thành NST kép ( ở pha S). Kết thúc kì này tế bào tiến hành nguyên phân.Trong nguyên phân diễn ra sự phân chia nhân và phân chia tế bào chất. Ở đây chúng ta chủ yếu quan tâm đến sự phân li của các cặp NST qua các kì nguyên phân( phân chia nhân).
 *Giả sử xét một tế bào ban đầu có 2n = 4 NST.
 Tế bào ban đầu Cuối kì trung gian
 *Diễn biến các kì của phân bào[2,tr73]:
Các kì
Hình vẽ
Số lượng NST trong mỗi tế bào
Đặc điểm
Kì đầu
2n kép
- Các NST kép bắt đầu co ngắn, đóng xoắn.
Kì giữa
2n kép
-Các NST kép đóng xoắn cực đại và xếp thành một hàng trên mặt phẳng xích đạo của thoi phân bào.
- Thoi phân bào đính về 2 phía của NST.
Kì sau
4n đơn
- Các NST kép tách nhau ra thành NST đơn phân li về 2 cực của tế bào.
Kì cuối
2n đơn
- Các NST dần dãn xoắn và trở về dạng sợi mảnh.
Kết quả
Từ 1 tế bào (2n) → 2 tế bào con (2n)
 2.1.2. Nguyên phân xảy ra không bình thường (có đột biến).
 - Nếu có một cặp NST không phân ly ở kỳ sau[3,tr22]:
Các kì
Kì giữa
Kì sau
Kì cuối
Kết quả
Hình vẽ
2n + 2
2n - 2
2n+ 2
2n- 2
 Kết quả: Từ 1 tế bào (2n) →2 tế bào: 
 - Nếu 2 sợi crômatit trong một NST kép không phân li ở kỳ sau[3,tr23]:
Các kì
Kì giữa
Kì sau
Kì cuối
Kết quả
Hình vẽ
2n +1
2n -1
2n + 1
2n - 1
Kết quả: Từ 1 tế bào (2n) →2 tế bào
 - Nếu toàn bộ các NST không phân li ở kỳ sau ( do thoi vô sắc không hình thành)[3,tr23].
Các kì
Kì giữa
Kì sau
Kì cuối
Kết quả
Hình vẽ
4n
0 (tiêu biến)
 Kết quả: Từ 1 tế bào (2n) → 1 tế bào (4n)
2.1.3. Trường hợp điển hình
 -Xét 1 tế bào có 2n = 4( AaBb). Viết kí hiệu bộ NST qua các kì nguyên phân.
Các kì
Kì đầu- Kì giữa
Kì sau
Kì cuối
1. Nguyên phân bình thường
AAaaBBbb
AaBb↔AaBb
AaBb, AaBb
2.Một cặp NST không phân li
AAaaBBbb
AAaaBb↔Bb
hoặc
AaBBbb↔Aa
AAaaBb, Bb
hoặc
AaBBbb, Aa
3. Hai sợi cromatit trong 1 NST kép không phân li.
AAaaBBbb
AAaBb↔aBb
hoặc
AaaBb↔ABb
AAaBb, aBb
hoặc
AaaBb, ABb
4. Toàn bộ các NST không phân li.
AAaaBBbb
AAaaBBbb↔0
AAaaBBbb
2.2. SỰ PHÂN LI CỦA CÁC CẶP NHIỄM SẮC THỂ TRONG GIẢM PHÂN
 - Giảm phân xảy ra ở tế bào sinh dục giai đoạn chín, gồm 2 lần phân bào liên tiếp, xảy ra 1 lần NST nhân đôi nhưng 2 lần NST phân li.
 - Giảm phân thực chất là quá trình tạo giao tử chuẩn bị cho quá trình thụ tinh.
 2.2.1. Giảm phân xảy ra bình thường[5,tr100]
 2.2.1.1 Giảm phân I:
Các kì
Hình vẽ
Số lượng NST trong mỗi tế bào
Đặc điểm
Kì đầu I
2n kép
- Các NST kép xoắn, co ngắn,hiện rõ.
- Các NST kép trong từng cặp tương đồng tiếp hợp, bắt chéo và có thể xảy ra trao đổi đoạn.
Kì giữa I
2n kép
- Các NST kép xếp thành 2 hàng trên mặt phẳng xích đạo.
Kì sau I
2n kép
- Các NST kép tương đồng phân li độc lập về 2 cực của tế bào. 
Kì cuối I
n kép
- Mỗi tế bào chứa bộ NST đơn bội kép
Kết quả GPI
Từ 1 tế bào (2n) → 2 tế bào( n kép)
 - Sau kì cuối của giảm phân I là kì trung gian diễn ra rất nhanh, trong thời điểm này không xảy ra sự nhân đôi NST.
 2.2.1.2.Giảm phân II:
Các kì
Hình vẽ
Số lượng NST trong mỗi tế bào
Đặc điểm
Kì đầu II
n kép
- Các NST kép bắt đầu co ngắn và xoắn.
Kì giữa II
n kép
-Các NST kép xếp 1 hàng trên mặt phẳng xích đạo của thoi phân bào.
Kì sau II
2n đơn
- Các NST kép tách ra thành NST đơn phân li về 2 cực của tế bào.
Kì cuối II
n đơn
- Các NST trở về dạng sợi mảnh.
Kết quả GP II
Từ 1 tế bào ( n kép)→ 2 tế bào ( n đơn)
Kết quả giảm phân: Từ 1 tế bào ( 2n )→ 4 tế bào ( n )
 2.2.2. Giảm phân xảy ra không bình thường (có đột biến).
 - Nếu có một cặp NST không phân ly ở kỳ sau lần phân bào I[3,tr24]:
Các kì
Kì sau I
Kì cuối I
Kì sau II
Kì cuối II
Kết quả
Hình vẽ
n + 1
n + 1
n - 1
n - 1
 - Hai sợi crômatit trong 1NST kép không phân li ở kỳ sau của phân bào II:
Các kì
Kì sau I
Kì cuối I
Kì sau II
Kì cuối II
Kết quả
Hình vẽ
n + 1
n - 1
n
n
 - Nếu toàn bộ NST không phân ly ở kỳ sau phân bào I[3,25]:
Các kì
Kì sau I
Kì cuối I
Kì sau II
Kì cuối II
Kết quả
Hình vẽ
2n
2n
0(tiêu biến)
 2.2.3.Trường hợp điển hình
 - Xét 1 tế bào có 2n= 2( có 1 cặp NST). Sự phân li bình thường và không bình thường trong giảm phân đã tạo ra các loại giao tử theo bảng sau[3,tr26]:
Cặp NST
Loại giao tử
Giảm phân bình thường
Nếu cặp NST không phân li trong giảm phân I
Nếu cặp NST không phân li trong giảm phân II
1. Cặp NST thường (Aa)
A, a
Aa, 0
AA, 0, a hoặc A, aa, 0
2. Cặp NST giới tính XX
X
XX, 0
XX, 0, X
3. Cặp NST giới tính XY
X, Y
XY, 0
XX, 0, Y hoặc X, 0,YY
 - Xét 1 tế bào có 2n = 4( AaBb). Dưới đây là kí hiệu NST qua các kì giảm phân trong các trường hợp→các loại giao tử được tạo ra: 
Các kì
Kì đầu I - Kì giữa I
Kì sau I
Kì cuối I- Kì đầu II
Kì sau II
Kì cuối II
(loại giao tử)
1. Giảm phân bình thường
AAaaBBbb
AABB,aabb hoặc 
AAbb,aaBB
AB↔AB,ab↔ab hoặc
Ab↔Ab,aB↔aB
AB, ab
hoặc Ab, aB
2. Một cặp NST không phân li ở kì sau I ( Aa)
AAaaBBbb
AAaaBB↔bb
hoặc AAaabb↔BB
AAaaBB,bb
hoặc
AAaabb,BB
AaB↔AaB,b↔b hoặc
Aab↔Aab,B↔B 
AaB, b
hoặc
Aab, B
3. Hai sợi crômatit trong 1 NST kép không phân li ở kì sau II
AAaaBBbb
AABB↔aabb hoặc Aabb↔aaBB 
AABB,aabb hoặc 
AAbb,aaBB
AAB↔B,ab↔ab;
AB↔AB,aab↔b
hoặc
AAb↔b,aB↔aB;
Ab↔Ab,aaB↔B
AAB,B,ab;
AB, aab,b
hoặc
AAb,b,aB;
Ab,aaB,B
4.Toàn bộ NST không phân li giảm phân I
AAaaBBbb
AAaaBBbb↔0
AAaaBBbb,
0
AaBb↔AaBb; 0
AaBb
2.3.Quá trình phát triển của tế bào sinh dục và sự thụ tinh
 2.3.1. Quá trình phát triển của tế bào sinh dục.
Tế bào sinh dục đực
Tế bào sinh dục cái
Số NST môi trường cung cấp
1. Vùng sinh sản
2n( 2k - 1)
2. Vùng sinh trưởng
2n.2k
3. Vùng chín
4. Phân hóa
 2.3.2 Sự thụ tinh
Là quá trình kết hợp 1 giao tử đực (1n) với một giao tử cái (1n) để cho một hợp tử (2n)
PHẦN 3: CÔNG THỨC TÍNH TOÁN
3.1.Phân bào nguyên phân.
Nếu gọi k là số lần nhân đôi của tế bào
- Số tế bào con tạo ra: 2k.
- Số tế bào con mới được tạo thêm là: 2k -1.
- Số NST đơn mới tương đương môi trường cung cấp : 2n (2k -1).
- Số NST đơn mới hoàn toàn môi trường cung cấp : 2n (2k -2).
3.2. Phân bào giảm phân.
 Từ 1 tế bào(2n) qua giảm phân tạo 4 tế bào (n)
 + Nếu là tế bào sinh dục đực: Từ 1 tế bào → tạo ra 4 giao tử đực (n)
 + Nếu là tế bào sinh dục cái: Từ 1 tế bào → tạo ra 1 giao tử cái (n) và ba thể định hướng (n)
- Số NST đơn mới mà môi trường cung cấp cho GP:	 2n.2k
- Số cách sắp xếp có thể có của các NST kép ở kỳ giữa I = Số cách phân ly có thể có của các NST kép ở kỳ sau I: 
PHẦN 4: bµi tËp vËn dông
4.1. Bài tập liên quan tới sự phân li của các cặp NST trong quá trình nguyên phân.
 Bài 1 (CĐ 2009) Ở một loài thực vật, cho lai hai cây lưỡng bội với nhau được các hợp tử F1 . Một trong các hợp tử này nguyên phân liên tiếp 4 đợt. Ở kì giữa của lần nguyên phân thứ tư, người ta đếm được trong tất cả các tế bào con có 336 crômatit. Số nhiễm sắc thể có trong hợp tử này là 
	A. 28. 	B. 14. 	C. 21. 	D. 15.
Giải
- Ở kì giữa của lần nguyên phân thứ 4, tức là tế bào đã nguyên phân được 3 lần.
 Số tế bào con tạo ra: 23 = 8 tế bào. 
Số crômatit trong 1 tế bào đang ở kì giữa là: = 42.
Số NST có trong hợp tử là: 42: 2= 21→ Đáp án đúng là C.
 Bài 2 (ĐH 2009) Ở ngô, bộ NST 2n = 20. Có thể dự đoán số lượng NST đơn trong một tế bào của thể bốn đang ở kì sau của quá trình nguyên phân là
	A. 80. 	B. 20. 	C. 22. 	D. 44.
Giải
- Thể 4 nhiễm : 2n+ 2. Ở kì sau của nguyên phân tức là NST đã nhân đôi, phân li về 2 cực nhưng chưa tách ra thành 2 tế bào →Số NST : 2.2n +2.2 = 44
→Đáp án đúng là D
 Bài 3 (ĐH 2010) Trong một lần nguyên phân của một tế bào ở thể lưỡng bội, một nhiễm sắc thể của cặp số 3 và một nhiễm sắc thể của cặp số 6 không phân li, các nhiễm sắc thể khác phân li bình thường. Kết quả của quá trình này có thể tạo ra các tế bào con có bộ nhiễm sắc thể là 
A. 2n + 1 – 1 và 2n – 2 – 1 hoặc 2n + 2 + 1 và 2n – 1 + 1. 
B. 2n + 1 + 1 và 2n – 1 – 1 hoặc 2n + 1 – 1 và 2n – 1 + 1. 
C. 2n + 2 và 2n – 2 hoặc 2n + 2 + 1 và 2n – 2 – 1. 
D. 2n + 1 + 1 và 2n – 2 hoặc 2n + 2 và 2n – 1 – 1.
Giải
Đáp án C, D có tế bào chứa 2n-2 tức là đột biến chỉ liên quan tới 1 cặp NST→Loại.
Một NST của cặp số 3 và một NST của cặp số 6 không phân li chỉ có thể tạo tế bào có tối đa 2n +1 hoặc 2n-1→Đáp án đúng là B
 Bài 4 (CĐ 2011) Một tế bào sinh dưỡng của thể một kép đang ở kì sau nguyên phân, người ta đếm được 44 nhiễm sắc thể. Bộ nhiễm sắc thể lưỡng bội bình thường của loài này là 
	A. 2n = 24. 	B. 2n = 42. 	C. 2n = 22. 	D. 2n = 46.
Giải
Thể 1 kép: 2n-1-1 đang ở kì sau tức là: 2.(2n-1-1) = 44
→2n = 24. Đáp án đúng là A
 Bài 5 : Một tế bào sinh dưỡng của lúa 2n = 24 NST. Nguyên phân liên tiếp 6 lần. Nhưng khi kết thúc lần phân bào 3; trong số tế bào con, do tác nhân đột biến có 1 tế bào bị rối loạn phân bào xảy ra trên tất cả các cặp nhiễm sắc thể.
 a. Tìm số lượng tế bào con hình thành?
 A.56. B.60. C.57. D. 61.
 b. Tính tỉ lệ tế bào đột biến so với tế bào bình thường.
 A. 1/14. B.1/15. C. 1/16. D.1/17
Giải
 a. Kết thúc nguyên phân lần 3 tạo 8 tế bào: 7 tế bào vẫn nguyên phân bình thường, còn 1 tế bào bị rối loạn.7 tế bào bình thường nguyên phân tiếp 3 lần tạo ra: 7 x 23 = 56 tế bào.
Một tế bào bị rối loạn phân bào lần thứ 4 tạo ra bộ nhiễm sắc thể 4n = 48 tồn tại trong 1 tế bào. Tế bào này tiếp tục trải qua lần phân bào 5 và 6 tạo nên 4 tế bào tứ bội. Vậy tổng số tế bào con hình thành: 56 + 4 = 60 tế bào → Đáp án đúng là B
 b. Tỉ lệ tế bào đột biến so với tế bào bình thường bằng: 4/56 = 1/14 → Đáp án đúng là A.
4.2. Bài tập liên quan tới sự phân li của các cặp NST trong quá trình giảm phân.
 Bài 1: Xét cặp NST giới tính XY của một cá thể đực. Trong quá trình giảm phân một số tế bào xảy ra sự phân li bất thường ở kì sau. Cá thể trên có thể tạo ra những loại giao tử nào?
   A. XY và O.                         B. X, Y, XY và O.            
   C. XY, XX, YY và O.          D. X, Y, XX, YY, XY và O.
Giải
 - Một số tế bào không phân li ở kì sau I tạo ra 2 loại: XY,0.
 - Một số tế bào không phân li ở kì sau II tạo ra 3 loại: XX, 0, Y hoặc X, YY, 0.
 - Một số tế bào phân li bình thường tạo ra 2 loại: X, Y.
→ Đáp án đúng là D.
 Bài 2: Trong trường hợp tất cả các tế bào bước vào giảm phân 2 đều rối loạn phân li NST, các loại giao tử có thể được tạo ra từ tế bào mang kiểu gen XAXa là
A. XAXA, XaXa và 0.          B. XA và Xa.             C. XAXA và 0.      D. XaXa  và 0.
Giải
- Kết thúc giảm phân I tạo ra 2 tế bào là: XAXA và XaXa .
- Giảm phân II cả 2 tế bào không phân li tạo ra giao tử là: XAXA, XaXa và 0.
  → Đáp án đúng là A.
 Bài 3 (ĐH- 2007) Một cơ thể có tế bào chứa cặp NST XAXa. trong quá trình giảm phân phát sinh giao tử, ở một số tế bào cặp NST này không phân li trong lần phân bào II. Các loại giao tử có thể được tạo ra từ cơ thể trên là:
	A. XAXa, XaXa ,XA, Xa,0. B. XAXA, XAXa ,XA, Xa,0. 
	C. XAXA, XaXa ,XA, Xa,0. D. XAXa , 0, XA, XAXA. 
Giải
 Cách 1: Nhận thấy giao tử XAXa sinh ra do các NST không phân li trong giảm phân I→ Loại đáp án A, B, D→ Đáp án đúng là C.
 Cách 2: 
- Kết thúc giảm phân I tạo ra 2 tế bào là: XAXA và XaXa .
- Một số tế bào không phân li giảm phân II tạo ra các giao tử là: XAXA, 0, Xa hoặc XA, XaXa , 0.
- Một số tế bào phân li bình thường tạo giao tử: XA

Tài liệu đính kèm:

  • docNHIEM_SAC_THE_NGUYEN_PHAN_GIAM_PHAN.doc