Đề tài Một số dạng câu hỏi, bài tập ôn thi học sinh giỏi phần sông ngòi Việt Nam

docx 16 trang Người đăng TRANG HA Lượt xem 5983Lượt tải 6 Download
Bạn đang xem tài liệu "Đề tài Một số dạng câu hỏi, bài tập ôn thi học sinh giỏi phần sông ngòi Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đề tài Một số dạng câu hỏi, bài tập ôn thi học sinh giỏi phần sông ngòi Việt Nam
MỘT SỐ DẠNG CÂU HỎI, BÀI TẬP ÔN THI HỌC SINH GIỎI PHẦN
 SÔNG NGÒI VIỆT NAM
Tác giả: Lê Thị Hải Yến
Giáo viên: môn Địa lí
Trường THPT: chuyên Vĩnh Phúc
PHẦN MỞ ĐẦU
A. Lý do chọn đề tài
Đối với thi học sinh giỏi THCS Địa lí (lớp 8, 9) các cấp, phần địa lí tự nhiên Việt Nam trong đó có nội dung sông ngòi là một phần quan trọng. Đây là nội dung tương đối khó với các em học sinh.
Các tài liệu sách giáo khoa Địa lí phổ thông (lớp 8) có trình bày các nội dung liên quan đến sông ngòi Việt Nam nhưng mang tính khái quát; trong khi đó các tài liệu tham khảo lại chủ yếu đưa ra một số câu hỏi và hướng dẫn trả lời, thiếu tính hệ thống. 
Vì vậy, tôi viết chuyên đề này nhằm mục đích hệ thống hóa một số dạng câu hỏi và bài tập về phần sông ngòi Việt Nam, phục vụ cho yêu cầu ôn luyện thi học sinh giỏi Địa lí lớp 8 - 9, phù hợp với khả năng nhận thức của các em học sinh THCS.
B. Mục đích của đề tài
	Cung cấp hệ thống kiến thức cơ bản về sông ngòi Việt Nam phục vụ cho bồi dưỡng học sinh giỏi THCS chính xác, đầy đủ, khoa học
	Hệ thống hóa các dạng câu hỏi, bài tập về sông ngòi Việt Nam và hướng giải quyết từng dạng câu hỏi và bài tập
C. Phạm vi nghiên cứu
	Nội dung nghiên cứu của chuyên đề chủ yếu nằm trong chương trình địa lí lớp 8 và nội dung đề thi học sinh giỏi lớp 8, 9 những năm gần đây.
D. Giá trị nghiên cứu 
	Chuyên đề này có thể làm tài liệu tham khảo cho giáo viên giảng dạy và bồi dưỡng học sinh giỏi Địa lí THCS.
	Chuyên đề dùng làm tài liệu tham khảo cho học sinh ôn luyện và tham gia thi học sinh giỏi THCS (lớp 8, lớp 9)
E. Thời gian bồi dưỡng: 2 ca chuyên đề (6 tiết)
PHẦN NỘI DUNG
A. Những vấn đề chung
I. Mục tiêu: Sau chuyên đề, học sinh đạt được:
1. Kiến thức
- Trình bày được đặc điểm chung của sông ngòi Việt Nam.
- Giải thích được đặc điểm chung của sông ngòi Việt Nam
- Phân tích được sự khác nhau về chế độ nước, về mùa lũ của sông ngòi Bắc Bộ, Trung Bộ và Nam Bộ. 
- Trình bày một số hệ thống sông lớn ở nước ta.
- Trình bày được những thuận lợi và khó khăn của sông ngòi đối với đời sống, sản xuất và sự cần thiết phải bảo vệ nguồn nước sông trong sạch.
- Phân tích mối quan hệ giữa sông ngòi nước ta với các thành phần tự nhiên khác
2. Kĩ năng
- Sử dụng bản đồ để trình bày đặc điểm chung của sông ngòi nước ta và của các hệ thống sông lớn.
- Phân tích bảng số liệu, bảng thống kê về sông ngòi.
- Vẽ biểu đồ phân bố lưu lượng trong năm ở một địa điểm cụ thể.
3. Thái độ:
Xác định rõ trách nhiệm bản thân trong việc bảo vệ môi trường nước và các dòng sông để phát triển kinh tế lâu bền.
4. Định hướng phát triển năng lực: Năng lực hợp tác, giải quyết vấn đề, tư duy lãnh thổ, sử dụng bản đồ
II. Phương tiện dạy học: 
- Atlat địa lí Việt Nam
- Sách giáo khoa địa lí 8
- Tranh ảnh, tư liệu về sông ngòi Việt Nam.
III. Phương pháp dạy học: 
- Đàm thoại gợi mở
- Thảo luận nhóm
- Sử dụng bản đồ, tranh ảnh
- Đặt vấn đề
B. Nội dung cụ thể
I.Kiến thức cơ bản:
Kiến thức cơ bản về sông ngòi Việt Nam tập trung ở các bài trong chương trình lớp 8 như sau:
- Bài 33: Đặc điểm sông ngòi Việt Nam
- Bài 34: Các hệ thống sông lớn ở nước ta
- Bài 35: Thực hành về khí hậu và thủy văn Việt Nam
ĐẶC ĐIỂM SÔNG NGÒI VIỆT NAM
1. Đặc điểm chung
- Nước ta có mạng lưới sông ngòi dày đặc, phân bố rộng khắp trên cả nước
- Sông của nước ta chảy theo hai hướng chính: tây bắc - đông nam và hướng vòng cung 
- Sông ngòi nước ta có hai mùa nước: mùa lũ và mùa cạn khác nhau rõ rệt
- Sông ngòi nước ta có lượng phù sa lớn, nhiều nước
2. Sông ngòi nước ta có giá trị lớn về nhiều mặt
- Bồi đắp phù sa tạo ra các đồng bằng châu thổ màu mỡ
- Là nguồn cung cấp nước chính cho sinh hoạt và sx
- Có giá trị to lớn về giao thông, nghề cá, du lịch, thủy điện
3. Sông ngòi nước ta đang bị ô nhiễm
Nhiều dòng sông đang bị ô nhiễm do:
- Rác thải nước thải sinh hoạt của dân cư
- Chất thảI công nghiệp, ghe tàu
- Dư lượng hoá chất, phân bón trong nông nghiệp
- Đánh bắt thuỷ sản bằng chất độc
4. Một số biện pháp khai thác tổng hợp sông ngòi
- Xây dựng các công trình thuỷ lợi – thuỷ điện : tạo ra các hồ chứa nước lớn vừa có giá trị về thuỷ điện, thuỷ lợi, du lịch, nuôI thuỷ sản vứa có điều hoà dòng chảy sông ngòi, giảm bớt lũ lụt
- Sử dụng nguồn nước ngọt của sông ngòi để tăng vụ, thau chua, rửa mặn. Khai thác nước mặt để nuôI thuỷ sản.
- Tận dụng nguồn phù sa để tăng năng suất cây trồng
- Đánh bắt thuỷ sản, nạo vét lòng sông, cải tạo dòng chảy để phát triển giao thông đường sông
CÁC HỆ THỐNG SÔNG LỚN Ở NƯỚC TA
1. Đặc điểm chung
- Mạng lưới sông ngòi nước ta dày đặc chia thành nhiều hệ thống sông lớn, còn lại là các hệ thống sông nhỏ và rời rạc
- Chín hệ thống sông lớn phân thành 3 vùng thủy văn là:
+ Sông ngòi Bắc Bộ: hệ thống sông Hồng, sông Thái Bình, sông Kỳ cùng – Bằng Giang, Sông Mã
+ Sông ngòi Trung bộ: Hệ thống sông Cả, sông Thu bồn, sông Đà rằng
+ Sông ngòi Nam bộ: Hệ thống sông Đồng Nai, hệ thống sông Cửu Long
- Mỗi hệ thống sông có hình dạng và chế độ nước khác nhau tuỳ thuộc vào điều kiện khí hậu, địa hình, địa chất của mỗi khu vực
2. Các lưu vực sông
Sông ngòi Bắc Bộ
Sông ngòi Trung Bộ
Sông ngòi Nam Bộ
- Tiêu biểu là hệ thống sông Hồng
- Dạng nan quạt
- Trung và thượng lưu có độ dốc lớn
- Chế độ nước thất thường
- Mùa lũ từ tháng 6- tháng 10. lũ đột ngột
- Có hàm lượng phù sa cao nhất, trữ năng thuỷ điện lớn nhất trong các hệ thống sông ở nước ta
- Tiêu biểu là hệ thống sông Mã, Đà Rằng (s. Ba)
- Dạng lông chim hoặc nhánh cây
- Sông ngắn , dốc
- Chế độ nước rất thất thường
- Mùa lũ từ tháng 9 – tháng 12. Lũ đột ngột, lên nhanh, rút nhanh
- Tiêu biểu là hệ thống sông Cửu Long
- Lòng sông rộng, sâu, độ dốc nhỏ, đổ ra biển bằng chín cửa
- Chế độ nước khá điều hoà
- mùa lũ từ tháng 7- tháng 11. Lũ lên chậm, rút chậm
- Có giá trị lớn về giao thông
II. Các dạng câu hỏi và bài tập
1. Dạng câu hỏi liên quan đến đặc điểm một hệ thống sông/ đặc điểm sông ngòi một vùng lãnh thổ
a) Các câu hỏi thường gặp
- Trình bày/Phân tích/Chứng minh đặc điểm một hệ thống sông
- Trình bày/Phân tích/Chứng minh đặc điểm sông ngòi nước ta hoặc một vùng
- So sánh đặc điểm các vùng thủy văn nước ta
Sông ngòi là dòng chảy thường xuyên và liên tục trong đó dòng chảy nước là quan trọng nhất, thể hiện sức sống của một con sông. Chính vì thế, dạng câu hỏi liên quan đến chế độ nước của sông ngòi là dạng rất phổ biến. Có thể bắt gặp các câu hỏi trình bày/phân tích/chứng minh đặc điểm chế độ nước một hệ thống sông hoặc so sánh chế độ nước của hai hệ thống sông.
b) Hướng dẫn cách làm
	GV hướng dẫn HS trình bày đặc điểm một hệ thống sông/ đặc điểm sông ngòi một lãnh thổ theo dàn ý:
- Giới thiệu vị trí, giới hạn của vùng lãnh thổ cần phân tích (Đối với đặc điểm sông ngòi một lãnh thổ)
- Đặc điểm lưu vực và hình thái
+ Chiều dài, diện tích lưu vực, hình dạng lưới sông, hướng chảy, các miền địa hình sông chảy qua và độ dốc, ...
+ Đối với một lãnh thổ thêm mật độ; đối với một hệ thống sông thêm nơi bắt nguồn, nơi đổ ra, dòng chính, phụ lưu, chi lưu.
- Chế độ nước của sông 
+ Tổng lượng nước
+ Phân mùa
+ Đỉnh lũ, tính chất lũ.
- Hàm lượng phù sa, giá trị kinh tế
GV hướng dẫn HS trình bày chế độ nước của con sông theo dàn ý sau:
	- Tổng lưu lượng nước
- Chế độ nước đơn giản hay phức tạp.
+ Mùa lũ:
. Thời gian lũ (số tháng trong mùa lũ, vào mùa nào trong năm)
. Lượng nước mùa lũ chiếm bao nhiêu phần trăm lượng nước cả năm
. Lưu lượng nước trung bình các tháng mùa lũ
. Đỉnh lũ (mấy đỉnh, vào tháng mấy, tổng lượng nước so với cả năm và so với đỉnh cạn)
Cường độ lũ: lên nhanh rút nhanh, lên chậm rút chậm, lên nhanh rút chậm
+ Mùa cạn:
. Thời gian cạn (số tháng trong mùa cạn, vào mùa nào trong năm)
. Lượng nước mùa cạn chiếm bao nhiêu phần trăm lượng nước cả năm
. Lưu lượng nước trung bình các tháng mùa cạn
. Tháng kiệt nhất (tháng mấy, tổng lượng nước so với cả năm và so với đỉnh lũ)
+ Sự tương phản giữa hai mùa lũ và cạn.
c) Ví dụ
Câu 1: Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy trình bày đặc điểm chung sông ngòi của Việt Nam.
a) Nước ta có mạng lưới sông ngòi dày đặc, phân bố rộng khắp trên cả nước
- Có 2360 con sông dài trên 10km
- Phần lớn sông của nước ta là sông nhỏ, ngắn và dốc. 
- Các sông lớn thường chỉ có phần trung và hạ lưu chảy qua lãnh thổ nước ta
b) Sông của nước ta chảy theo hai hướng chính: tây bắc - đông nam và hướng vòng cung 
- Hướng tây bắc - đông nam (hướng chủ yếu): sông Hồng, sông Đà, sông Chảy, sông Cả, sông Mã, sông Ba, sông Vàm cỏ (Đông – Tây), sông Tiền, sông Hậu 
- Hướng vòng cung: sông Cầu, sông Thương, sông Lục Nam, sông Lô, sông Gâm 
- Các hướng khác: Sông Kì Cùng (ĐN - TB), sông Đồng Nai (ĐB - TN), sông Xê Xan (Đ- T)
c) Sông ngòi nước ta có hai mùa nước: mùa lũ và mùa cạn khác nhau rõ rệt
- Mùa lũ nước sông dâng cao, chảy mạnh, chiếm 70-80% lượng nước cả năm, thường gây lụt lội.
- Do đặc điểm hình dạng mạng lưới sông, địa hình, địa chất nên tính chất lũ của các sông cũng khác nhau. Sông miền Bắc lũ dữ, lên nhanh, xuống nhanh, sông Miền Trung lũ lên nhanh, sông miền Nam lũ hiền, lên chậm, xuống chậm.
- Do chế độ mưa trên mỗi lưu vực khác nhau nên mùa lũ của các sông không trùng nhau
d) Sông ngòi nước ta có lượng phù sa lớn, nhiều nước
- Hàng năm vận chuyển tới 839 tỉ m3 nước
- Tổng lượng phù sa lớn trên 200 triệu tấn/ năm
- Hàm lượng phù sa lớn: trung bình có 223 gam cát bùn/m3 nước
 là nguồn tài nguyên lớn cho đời sống và sản xuất
e) Sông ngòi nước ta có giá trị lớn về nhiều mặt
- Bồi đắp phù sa tạo ra các đồng bằng châu thổ màu mỡ
- Là nguồn cung cấp nước chính cho sinh hoạt và sx
- Có giá trị to lớn về giao thông, nghề cá, du lịch, thủy điện
Câu 2: Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy trình bày đặc điểm hệ thống sông Hồng.
- Đặc điểm lưu vực, hình thái:
+ Sông Hồng bắt nguồn từ cao nguyên Vân Quý (Trung Quốc) chảy vào Việt Nam với chiều dài 1126 km và diện tích lưu vực là 143 700 km2
+ Hệ thống sông Hồng gồm dòng chính là sông Thao với nhiều phụ lưu và chi lưu trong đó 2 phụ lưu quan trọng nhất là sông Đà và sông Lô hợp tại Việt Trì tạo ra mạng lưới sông hình nan quạt
+ Hướng chảy Tây Bắc-Đông Nam và đổ ra vịnh Bắc Bộ với cửa chính là Ba Lạt, ngoài ra có các cửa khác như Trà Lí, Lạch Giang, cửa Đáy
+ Phần thượng và trung lưu chảy qua vùng núi với độ dốc lớn, phần hạ lưu chảy trong vùng đồng bằng vì vậy lòng sông uốn khúc quanh co
- Nguồn cung cấp nước và chế độ nước của sông
+ Nguồn cung cấp nước chủ yếu từ nước mưa
+ Tổng lưu lượng nước lớn 
+ Thủy chế: chế độ dòng chảy của sông chia ra thành hai mùa rõ rệt: mùa lũ và mùa cạn
Mùa lũ từ tháng 6-10 chiếm khoảng hơn 70% tổng lượng nước cả năm, đỉnh lũ là tháng 8 chiếm khoảng 20% tổng lượng nước trong năm.
Mùa cạn từ tháng 11-5 chiếm gần 30% tổng lượng nước cả năm với đỉnh cạn là tháng 2 hoặc tháng 3 chiếm khoảng 2-3% tổng lượng nước trong năm.
Sự chênh lệch giữa mùa lũ và mùa cạn lớn: Tổng lượng nước trong mùa lũ lớn hơn nhiều lần trong mùa cạn, đỉnh lũ lớn gấp nhiều lần đỉnh cạn
Đặc điểm lũ: lên nhanh và rút chậm
- Hàm lượng phù sa lớn khoảng 120 triệu tấn/năm
- Giá trị: 
Thuận lợi: thượng và trung lưu có tiềm năng thủy điện, phần hạ lưu có giá trị cung cấp nước, phát triển giao thông thủy, bồi đắp phù sa, nuôi trồng thủy sản
Khó khăn: lũ quét, bồi lắng hồ chứa, ..
Câu 3: Dựa vào bảng số liệu sau, hãy nhận xét chế độ nước của hệ thống sông Hồng và Cửu Long
Lưu lượng dòng chảy của sông Hồng (Sơn Tây), sông Cửu Long (Mĩ Thuận)
(Đơn vị: m3/s)
Tháng
I
II
III
IV
V
VI
VII
VIII
IX
X
XI
XII
Sông Hồng
1318
1100
914
1071
1893
4692
7986
9246
6690
4122
2813
1746
Sông Cửu Long
13570
6840
1570
1638
2920
10360
18860
21400
27500
29000
22000
23030
* Sông Hồng
- Tổng lưu lượng nước tương đối lớn: 43591 (m3/s)
- Sự phân mùa lũ – cạn:
+ Mùa lũ: Thời gian từ tháng VI đến tháng X, với tổng lượng nước 32736 m3/s chiếm 75,1% tỉ lệ lưu lượng nước cả năm, tháng lớn nhất là tháng VIII đạt 9246 m3/s (21,21 % lượng nước cả năm) 
+ Mùa cạn: Thời gian từ tháng XI đến tháng V, với tổng lượng nước 10855 m3/s chiếm 24,9% tỉ lệ lưu lượng nước cả năm, tháng thấp nhất là tháng III (chiếm 2,1 % lưu lượng nước cả năm)
- Mức độ tương phản hai mùa lũ – cạn khá sâu sắc: lưu lượng nước mùa lũ gấp 3,01 lần mùa cạn (tháng lũ lớn nhất gấp 10,12 lần lưu lượng tháng kiệt nhất)
* Sông Cửu Long
- Lưu lượng nước sông Cửu Long lớn (tổng 178688 m3/s)
- Sự phân mùa của chế độ thuỷ văn: có một mùa lũ và một mùa cạn
+ Mùa lũ: kéo dài 6 tháng (VII - XII), với tổng lượng nước 141790m3/s, chiếm gần 80% lưu lượng cả năm, tháng đỉnh lũ là tháng X với lưu lượng nước trung bình đạt 29000 m3/s (16,2% lượng nước cả năm).
+ Mùa cạn: từ tháng I – VI, chiếm 20% lưu lượng nước cả năm, tháng kiệt nhất là tháng III (lưu lượng nước chỉ đạt 1570 m3/s chiếm 0,9% lượng nước cả năm). 
- Sự chênh lệch lượng dòng chảy giữa 2 mùa cao (lưu lượng nước mùa lũ gấp 4 lần mùa cạn), tháng đỉnh lũ gấp 18,5 lần tháng kiệt nhất.
Kết luận: chế độ nước đơn giản với 1 mùa lũ và một mùa cạn
Câu 4: Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy trình bày đặc điểm hệ thống sông Cửu Long
Câu 5: Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy trình bày đặc điểm sông ngòi của vùng thủy văn Bắc Bộ.
Câu 6: Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy trình bày đặc điểm sông ngòi của vùng thủy văn Trung Bộ.
Câu 7: Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy trình bày đặc điểm sông ngòi của vùng thủy văn Nam Bộ.
Câu 8: So sánh sự khác nhau cơ bản của 3 vùng thủy văn Bắc Bộ, Trung Bộ và Nam Bộ.
Câu 9: Cho bảng lưu lượng nước của sông Hồng tại 2 trạm Sơn Tây và Hà Nội (m3/s). Hãy so sánh chế độ nước sông Hồng tại 2 trạm. 	
Lưu lượng nước của sông Hồng tại 2 trạm Sơn Tây và Hà Nội (m3/s)
Tháng
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
Sơn Tây
1318
1100
914
1071
1893
4692
7986
9246
6690
4122
2813
1746
Hà Nội
1040
885
765
889
1480
3510
5590
6660
4990
3100
2190
1370
Câu 10: Dựa vào kiến thức và bảng số liệu sau, hãy chỉ ra sự khác nhau về đặc điểm mùa lũ trên các lưu vực sông của nước ta?
Lưu lượng dòng chảy của một số sông nước ta (m3/giây).
Tháng
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
Năm
Sông Hồng
1940
885
765
899
1480
3510
5990
6660
4990
3100
2190
1370
2710
Sông Ba
129
77,1
47,3
44,9
85,0
170
155
250
366
682
935
332
273
Đồng Nai
103
66,2
48,4
59,8
127
417
751
1345
1317
1279
594
239
532
2. Dạng câu hỏi liên quan đến các nhân tố ảnh hưởng tới sông ngòi 
a) Các câu hỏi thường gặp
	- Trình bày/Phân tích/Chứng minh các nhân tố ảnh hưởng đến sông ngòi
- Giải thích đặc điểm sông ngòi một lãnh thổ
- Giải thích chế độ nước một hệ thống sông
b) Hướng dẫn cách làm
Thứ nhất, giáo viên hướng dẫn học sinh dựa vào các nhân tố ảnh hưởng tới mạng lưới, chế độ nước sông để trả lời. Các nhân tố đó là nơi bắt nguồn, nguồn cung cấp nước, chiều dài - diện tích lưu vực, dòng chính, các phụ lưu & chi lưu, hình dạng lưới sông, hướng chảy, các hồ lớn trên sông, các miền địa hình sông chảy qua, độ dốc, đặc điểm lớp phủ thực vật nơi sông chảy qua....
 Cuối cùng, giáo viên cho học sinh chọn lọc xem đâu là nhân tố quyết định đến đặc điểm chế độ nước của hệ thống sông hoặc lãnh thổ thủy văn đó. Thông thường nhân tố quan trọng nhất quyết định chế độ nước sông là nguồn cung cấp nước, sau đó mới đến các nhân tố khác như vai trò điều hòa của hồ đầm, lớp phủ rừng, đặc điểm địa chất, địa hình, diện tích lưu vực, hình dạng lưới sông...
c) Ví dụ
Câu 1: Giải thích các đặc điểm chung của sông ngòi Việt Nam.
- Khái quát các đặc điểm chung của sông ngòi Việt Nam
- Nước ta có lượng mưa lớn trên địa hình chủ yếu là đồi núi và bị cắt xẻ mạnh, sườn dốc lớn nên mạng lưới sông ngòi dày đặc.
- Lãnh thổ hẹp ngang, nằm sát biển nên phần lớn sông đều nhỏ, ngắn.
- Địa hình nước ta có nhiều đồi núi, đồi núi ăn ra sát biển. Sông thường bắt nguồn từ vùng đồi núi phía tây đổ ra các đồng bằng ven biển phía đông nên dòng chảy dốc, lũ lên rất nhanh
- Sông ngòi nhiều nước, giàu phù sa
+ Sông ngòi nước ta nhiều nước do có lượng mưa lớn, hơn nữa nước ta lại nhận được một lượng nước lớn bên ngoài lãnh thổ.
+ Giàu phù sa do hệ quả của quá trình xâm thực mạnh ở khu vực đồi núi.
- Chế độ nước thất thường (thuỷ chế theo mùa)
+ Nhịp điệu dòng chảy theo sát nhịp điệu mùa của khí hậu: mùa lũ tương ứng với mùa mưa và mùa cạn tương ứng với mùa khô. 
+ Tính thất thường trong chế độ mưa quy định tính thất thường trong chế độ nước sông.
- Đại bộ phận sông ngòi Việt Nam chảy theo hướng tây bắc - đông nam và tất cả các sông đều đổ ra Biển Đông do qui định của hướng cấu trúc địa hình và địa thế thấp dần từ tây bắc xuống đông nam.
Câu 2: Tại sao chế độ nước sông Mê Kông điều hòa hơn chế độ nước sông Hồng? 
	- Khái quát về hai sông: ....
- Giải thích:
+ Chế độ mưa, diện tích lưu vực: Sông Hồng ngắn hơn sông Mê Kông, diện tích lưu vực của sông Hồng nhỏ hơn diện tích lưu vực sông Mê Kông; lưu vực sông Hồng nằm gần trọn một chế độ khí hậu mưa mùa, trong khi đó lưu vực sông Mê Kông nằm ở các chế độ khí hậu khác nhau. Do đó, lưu vực sông Hồng nhận được lượng mưa trong cùng thời gian, trong khi đó lưu vực sông Mê Kông nhận được lượng mưa rải đều trong năm nên chế độ nước của sông Mê Kông điều hoà hơn sông Hồng (sông Hồng và sông Mê Kông đều nhận nguồn tiếp nước là nước mưa)
+ Địa thế: Sông Hồng dốc hơn sông Mê Kông (lòng sông Hồng chảy thẳng, sông Mê Kông chảy uốn khúc quanh co) nên nước ở sông Hồng lên nhanh, rút nhanh hơn sông Mê Kông.
+ Thảm thực vật: Thảm thực vật ở lưu vực sông Hồng bị tàn phá nhiều, trong khi đó ở lưu vực sông Mê Kông thảm thực vật còn khá lớn (phần trung lưu chảy qua nước Lào diện tích rừng còn nhiều), vì vậy khi nước mưa rơi xuống trong thời gian ngắn được đổ dồn xuống lòng sông Hồng, còn ở lưu vực sông Mê Kông nước mưa xuống tới mặt đất, một phần bị lớp thảm thực vật giữ lại, một phần theo các rễ cây thấm xuống đất nên dòng sông Mê Kông điều hoà hơn sông Hồng.
+ Hồ, đầm: Sông Mê Kông có biển Hồ có tác dụng điều hoà chế độ nước sông.
+ Hình thái mạng lưới sông dạng lông chim, mạng lưới kênh rạch chằng chịt; Sông Mê Kông có 9 cửa sông đổ nước ra biển còn sông Hồng có 3 cửa sông đổ ra biển
Câu 3: Tại sao mực nước lũ ở các sông miền Trung nước ta thường lên rất nhanh?
	- Lượng mưa lớn tập trung trong thời gian ngắn
- Hình thái sông ngòi nhỏ, ngắn, dốc
- Sông trong nội địa, diện tích lưu vực nhỏ
- Rừng đầu nguồn nhiều nơi bị tàn phá
- Yếu tố khác: nhiều hồ thủy điện xả lũ cùng lúc, bão, áp thấp
Câu 4: Vì sao mật độ sông ngòi của Đồng bằng sông Cửu Long nước ta lớn?
	- Khí hậu: lượng mưa lớn trung bình > 1500 mm
	- Địa hình đồng bằng sông chảy quanh co uốn lượn
	- Tác động của con người như xây dựng hệ thống mương máng, kênh đào chằng chịt...
Câu 5: Tại sao trên thực tế, mùa lũ của sông ngòi nước ta không hoàn toàn trùng khớp với mùa mưa?
	- Chế độ nước của sông ngòi nước ta chịu tác động tổng hợp của nhiều nhân tố (kể tên). 
	- Ngoài mưa, còn có các nhân tố khác tham gia và làm biến đổi dòng chảy tự nhiên như độ che phủ rừng, hệ số thấm của đất đá, hình dạng mạng lưới sông và nhất là hồ chứa nước nhân tạo. Các hồ này đã điều tiết nước sông ngòi theo nhu cầu sử dụng của con người. Ví dụ: ở lưu vực còn nhiều rừng, hệ số thấm của đất đá đá cao, nhiều hang động ngầm thì mùa lũ diễn ra chậm hơn mùa mưa.
Câu 6: Tại sao chế độ nước của các con sông trên lãnh thổ nước ta không giống nhau?
- Chế độ nước sông chịu tác động của nhiều nhân tố khác nhau. Mỗi nhân tố tác động ở các nơi khác nhau thì khác nhau 
+ Địa hình (diễn giải)
+ Thực vật (diễn giải)
+ Hồ đầm (diễn giải)
+ Con người (diễn giải)
+ Các nhân tố khác: diện tích lưu vực, hình dạng lưới sông (diễn giải)
- Mối quan hệ của các nhân tố tác động đến chế độ nước sông khác nhau ở mỗi nơi. Ví dụ: ở miền núi nếu lớp phủ thực vật bị phá trụi thì nước mưa tập trung về sông nhanh hơn, nước sông đột ngột dâng lên cao hơn; nơi có lớp phủ thực vật tốt thì lượng nước ngầm phong phú hơn, chế độ nước sông điều hòa hơn, ..
3. Dạng câu hỏi gắn với bối cảnh, tình huống

Tài liệu đính kèm:

  • docxChuyen_de_HSG_Dia_9_Bai_tap_ve_song_ngoi_Viet_nam.docx