Đề kiểm tra học kỳ I môn Tiếng Việt Lớp 3 - Năm học 2015-2016 - Trường TH Thạnh Hưng (Có đáp án)

doc 7 trang Người đăng duyenlinhkn2 Ngày đăng 19/07/2022 Lượt xem 282Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra học kỳ I môn Tiếng Việt Lớp 3 - Năm học 2015-2016 - Trường TH Thạnh Hưng (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đề kiểm tra học kỳ I môn Tiếng Việt Lớp 3 - Năm học 2015-2016 - Trường TH Thạnh Hưng (Có đáp án)
Trường TH Thạnh Hưng	ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ I KHỐI 3
Lớp 3:.	NĂM HỌC: 2015 - 2016
Họ tên:	MÔN: TOÁN
Thời gian làm bài: 40 phút ( không kêt thời gian phát đề)
Ngày kiểm tra: .
Điểm
Lời nhận xét của giáo viên
A. Đọc ( 6 điểm)
I. Đọc thành tiếng ( 2,5 điểm)
HS bốc thăm và đọc một đoạn khoảng 50 tiếng/ phút và trả lời một câu hỏi một trong các bài tập đọc sau:
1) Nắng phương nam ( TV 3 tập 1 trang 94)
2) Luôn nghĩ đến miền Nam( TV 3 tập 1 trang 100)
3) Người con của Tây Nguyên ( TV 3 tập 1 trang 103)
4) Cửa Tùng ( TV 3 tập 1 trang 109)
5) Người liên lạc nhỏ ( TV 3 tập 1 trang 112)
6) Hũ bạc của người cha ( TV 3 tập 1 trang 121)
7) Đôi bạn ( TV 3 tập 1 trang 130)
II. Đọc hiểu ( 3,5 điểm)
* Đọc thầm bài: “ Cửa Tùng ” sau đó khoanh tròn vào ý trả lời đúng nhất cho mỗi câu hỏi sau.
Đề bài: Cửa Tùng
Thuyền chúng tôi đang xuôi dòng Bến Hải – con sông in đậm dấu ấn lịch sử một thời chống Mĩ cứu nước. Đôi bờ thôn xóm mướt màu xanh luỹ tre làng và những rặng phi lao rì rào gió thổi.
Từ cầu Hiền Lương thuyền xuôi khoảng sáu cây số nữa là đã gặp biển cả mênh mông. Nơi dòng Bến Hải gặp sóng biển khơi ấy chính là Cửa Tùng. Bãi cát ở đây từng được ngợi ca là “Bà chúa của các bãi tắm”. Diệu kì thay trong một ngày, Cửa Tùng có ba sắc màu nước biển. Bình minh, mặt trời như chiếc thau đồng đỏ ối chiếu xuống mặt biển, nước biển nhuộm màu hồng nhạt. Trưa, nước biển xanh lơ và khi chiều tà thì đổi sang màu xanh lục.
Người xưa đã ví bờ biển Cửa Tùng giống như một chiếc lược đồi mồi cài vào mái tóc bạch kim của sóng biển. 
 Theo Thuỵ Chương 
Đọc thầm bài Cửa Tùng, sau đó khoanh vào ý trả lời đúng nhất:
1. Cảnh hai bên bờ sông Bến Hải có gì đẹp ? (0,5 điểm)
a. Thôn xóm mướt màu xanh luỹ tre làng, những rặng phi lao rì rào gió thổi.
b. Những cánh đồng lúa trải dài đôi bờ.
c. Những chiếc thuyền cặp bến hai bờ sông.
2. Những từ ngữ nào miêu tả ba sắc màu nước biển trong một ngày ? (0,5 điểm)
a. Xanh thẩm, vàng tươi, đỏ rực.
b. Xanh nhạt, đỏ tươi, vàng hoe.
c. Hồng nhạt, xanh lơ, xanh lục.
3. Bờ biển Cửa Tùng được so sánh với hình ảnh nào ? (0,5 điểm)
a. Một dòng sông.
b. Một tấm vải khổng lồ.
c. Một chiếc lược đồi mồi cài vào mái tóc bạch kim.
4. Trong các từ dưới đây, từ nào là từ chỉ hoạt động ? (0,5 điểm)
a. Thuyền
b. Thổi
c. Đỏ
5. Bộ phận nào trong câu: “Cửa Tùng có ba sắc màu nước biển.” trả lời câu hỏi Ai (con gì, cái gì) ?
a. Cửa Tùng.
b. có ba sắc màu nước biển
c. Nước biển.
Câu 6: Tìm bộ phận câu trả lời cho câu hỏi “là gì?” trong câu: “ Câu lạc bộ thiếu nhi là nơi chúng em vui chơi, rèn luyện và học tâp.” (0,5 điểm)
Câu 7: Đặt câu “ Ai thế nào?” (0,5điểm)
II. Viết ( 4 điểm)
1. Chính tả ( 2 điểm)
- Nghe – viết: Nhà rông ở Tây Nguyên
Gian đầu nhà rông là nơi thờ thần làng, trên vách treo một giỏ mây đựng hòn đá thần. Đó là hòn đá mà già làng nhặt lấy khi chọn đất lập làng. Xung quanh hòn đá thần, người ta treo những cành hoa đan bằng tre, vũ khí, nông cụ của cha ông truyền lại và chiêng trống dùng khi cúng tế.
2. Tập làm văn ( 2 điểm)
Em hãy viết một đoạn văn ngắn (khoảng 5-7 câu) kể những điều em biết về nông thôn (hoặc thành thị).
Gợi ý:
+ Nhờ đâu em biết ( em biết khi đi chơi, khi xem ti vi, khi nghe kể ..) ?
 + Cảnh vật, con người ở nông thôn ( hoặc thành thị ) có gì đáng yêu ? 
 + Em thích nhất điều gì?
 + Tình cảm của em về cảnh vật và con người ở nông thôn ( hoặc thành thị) ?
ĐÁP ÁN
I. Đọc thành tiếng ( 2,5 điểm) 
- Đọc đúng tiếng, đúng từ: 1,5 điểm( Đọc sai 1 - 2 tiếng: 1 điểm; Sai 3 – 4 tiếng: 0,5 điểm; Sai 5 – 6 tiếng: 0 điểm) 
- Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu hoặc cụm từ rõ nghĩa ( Có thể mắc lỗi về ngắt nghỉ hơi ở 1 hoặc 2 chỗ): 1,5 điểm.( Không ngắt nghỉ hơi đúng ở 3 – 4 dấu câu: 1 điểm; Không ngắt nghỉ hơi đúng ở 5 câu trở lên: 0 điểm)
- Tốc độ đọc đạt yêu cầu: Đọc quá 1 – 2 phút: 0,5 điểm; Quá 2 phút, phải đánh vần: 0 điểm.
II. Đọc hiểu ( 3,5 điểm)
1. Cảnh hai bên bờ sông Bến Hải có gì đẹp ? (0,5 điểm)
a. Thôn xóm mướt màu xanh luỹ tre làng, những rặng phi lao rì rào gió thổi.
2. Những từ ngữ nào miêu tả ba sắc màu nước biển trong một ngày ? (0,5 điểm)
c. Hồng nhạt, xanh lơ, xanh lục.
3. Bờ biển Cửa Tùng được so sánh với hình ảnh nào ? (0,5 điểm)
c. Một chiếc lược đồi mồi cài vào mái tóc bạch kim.
4. Trong các từ dưới đây, từ nào là từ chỉ hoạt động ? (0,5 điểm)
b. Thổi
5. Bộ phận nào trong câu: “Cửa Tùng có ba sắc màu nước biển.” trả lời câu hỏi Ai (con gì, cái gì) ? (0,5 điểm)
a. Cửa Tùng.
Câu 6: Tìm bộ phận câu trả lời cho câu hỏi “là gì?” trong câu: “ Câu lạc bộ thiếu nhi là nơi chúng em vui chơi, rèn luyện và học tâp.” (0,5 điểm)
Câu lạc bộ thiếu nhi là nơi chúng em vui chơi, rèn luyện và học tâp
Câu 7: Đặt câu “ Ai thế nào?” (0,5điểm)
Tùy theo học sinh đặt câu hoàn chỉnh để giáo viên chấm.
II. Viết ( 4 điểm)
 1. Chính tả: Nghe - viết ( 2 điểm) 
 Bài viết không mắc lỗi chính tả,chữ viết rõ ràng, đúng độ cao, đúng khoảng cách, trình bày đúng đoạn văn. ( 2 điểm ) 
 Sai - lẫn 2 lỗi chính tả trong bài viết về âm, vần, thanh, không viết hoa đúng quy định trừ 0,5 điểm. 
2. Tập làm văn. ( 2 điểm ) Đảm bảo các yêu cầu :
 Viết được đoạn văn ngắn theo yêu cầu của đề; Sử dụng từ ngữ chính xác; Viết câu đúng ngữ pháp;Bài viết sai không quá 5 lỗi chính tả và theo trình tự sau:
 - Giới thiệu được lý do em định kể về nơi đó? (0,5điểm)
- Kể được cảnh vật, con người ở đó như thế nào? ( 0,5 điểm)
- Nói được điều em thích nhất nơi giới thiệu. ( 0,5 điểm)
- Cảm nghĩ của em về nơi kể ( 0,5 điểm)
Tùy theo mức độ sai sót về ý, về diễn đạt, chữ viết có thể cho các mức điểm: 1,5 - 1,0 0,5.
 Nếu bài viết không rõ ràng, sai về độ cao, khoảng cách, kiểu chữ hoặc trình bày bẩn trừ 0,5 điểm toàn bài chính tả và tập làm văn.

Tài liệu đính kèm:

  • docde_kiem_tra_hoc_ky_i_mon_tieng_viet_lop_3_nam_hoc_2015_2016.doc