Đề kiểm tra học kì I Tiếng việt lớp 4 - Trường Tiểu học Hồng Hà

docx 4 trang Người đăng dothuong Lượt xem 329Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra học kì I Tiếng việt lớp 4 - Trường Tiểu học Hồng Hà", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đề kiểm tra học kì I Tiếng việt lớp 4 - Trường Tiểu học Hồng Hà
HỌ TÊN:
LỚP: 
TRƯỜNG TIỂU HỌC HỒNG HÀ
KIỂM TRA CUỐI HKI
MÔN TIẾNG VIỆT ( VIẾT) LỚP 4
THỜI GIAN: ..
NGÀY:..
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN
ĐIỂM
Đề bài: Em hãy tả một đồ dùng học tập mà em thường sử dụng hàng ngày.
Yêu cầu: 
a. Lập dàn ý chi tiết theo đề bài trên? ( 4 điểm)
b. Viết đoạn mở bài giới thiệu đồ vật em vừa lập dàn ý? ( 1 điểm)
Bài làm:
Lập dàn ý chi tiết:
............................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
Viết đoạn mở bài giới thiệu đồ vật em vừa lập dàn ý:
ĐÁP ÁN ĐỀ KIỂM TIẾNG VIỆT ( VIẾT) CUỐI HỌC KÌ I- NĂM HỌC: 2016 - 2017
LẬP DÀN Ý:
Học sinh lập dàn ý đủ ba phần:
1/ Mở bài: giới thiệu đồ vật sẽ tả ( 0,5 điểm)
Học sinh diễn đạt được các ý như sau:
Tên đồ dùng học tập rõ ràng: VD: cái bút máy, bút chì, quyển sách Tiếng Việt, cái cặp,.
Ai mua ( tặng, cho,.)
Đồ vật đó có từ bao giờ? ( ngày khai trường, cách đây vài tuần,)
2/ Thân bài: Tả đồ dùng học tập
Tả bao quát: ( 0,1 điểm)
Học sinh nói được ba trong 4 ý sau:
Chất liệu: nhựa, nhôm, mi-ca, kim loại,
Hình dáng: hình trụ; hình chữ nhật; hình tròn; ê-líp,
Màu sắc: đỏ, hồng; đen;xen lẫn nhiều màu sắc,.
Kích thước: dài.; rộng:..; cỡ hai gang tay;.
Tả từng bộ phận: ( 1,75 điểm)
Tùy đồ vật mà học sinh diễn đạt các bộ phận sao cho hợp lý:
+ Từ bộ phận lớn đến bộ phận nhỏ 
Học sinh phải nêu được từ 6 ý trở lên
Ví dụ : tả quyển sách Tiếng Việt: học sinh diễn đạt:
Bìa sách: gáy sách; hình ảnh của sách.
+ Từ ngoài vào trong ( tùy đồ dùng học tập):
Các trang sách; cách đánh số trang; từng bài học được sắp xếp ra sao?,
Học sinh phải dùng từ ngữ để miêu tả từng bộ phận đó; nếu liệt kê tùy trường hợp mà giáo viên cân nhắc điểm số cho học sinh.
Tả ích lợi của đồ vật: ( 0,25 điểm)
Ví dụ: Quyển sách Tiếng Việt này giúp học biết thêm nhiều kiến thức.
Quyển sách cũng giáo dục em trở thành con ngoan, trò giỏi thông qua những bài học.
Em được mở mang thêm nhiều kiến thức về thế giới xung quanh mình thông qua từng bài học được in trong sách.
. 
Học sinh chỉ cần nói được ích lợi của đồ vật đó nhưng phải diễn đạt rõ ràng, tường minh.
3. Kết bài: Nêu cảm nghĩ về đồ dùng đã tả. (0,5 điểm)
Học sinh nêu được các ý sau: 
Tình cảm về đồ vật: VD: yêu thích, thân quen, xem như bạn, ( 0,25 điểm)
Cách giữ gìn đồ vật: VD: Dùng xong em vuốt ve cho bìa sách phẳng phiu rồi đặt nhẹ vào hộc bàn. Em nâng niu sách cẩn thận mỗi khi dùng; em bao bìa dán nhãn cho sách cẩn thận làm như vậy sách luôn mới và không bao giờ thất lạc,hoặc một lời nhắc nhở, động viên nào đó của người thân về đồ dùng đó để em sử dụng nó cho đúng và lâu bền,. ( 0,25 điểm).
Lưu ý: Các phần của dàn ý cần rõ ràng, tránh lung tung sai trật tự. Tùy trường hợp giáo viên sẽ cân nhắc điểm cho học sinh cho hợp lý. 
b. Viết đoạn văn giới thiệu đồ dùng: (1 điểm)
Học sinh phải biết dựa vào dàn ý đã lập ở trên để viết.
+ Diễn đạt ý mạch lạc, rõ ràng, dùng từ miêu tả hợp lý đúng với văn phong làm văn các em đạt 1 điểm.
+ Trường hợp nếu dàn ý giới thiệu đồ dùng này mà viết mở bài đồ dùng khác sẽ không có điểm.
+ Tùy cách diễn đạt của học sinh mà thầy cô sẽ trừ chung từ 0,25đ đến 0,5đ.
+ Học sinh có thể viết mở bài trực tiếp hay gián tiếp đều được điểm.
Nhưng mở bài trực tiếp phải từ hai câu trở lên mới đạt: 0,5 điểm
VD: Ngày khai trường mẹ mua cho em một quyển sách Tiếng Việt lớp 4 rất đẹp. Hàng ngày sách đã theo em đến trường học tập.
Chấm bài nếu phát sinh trường hợp văn mẫu, quý thầy cô cần thống nhất cho điểm những bài như vậy để tránh thiệt thòi cho những em sáng tạo bằng công sức của mình.

Tài liệu đính kèm:

  • docxTieng_Viet_4_hk1.docx