Đề kiểm tra học kì I Tiếng việt lớp 3 - Năm học 2016-2017

doc 4 trang Người đăng dothuong Lượt xem 401Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra học kì I Tiếng việt lớp 3 - Năm học 2016-2017", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đề kiểm tra học kì I Tiếng việt lớp 3 - Năm học 2016-2017
ĐỀ KIỂM TRA HỌC KỲ I – NĂM HỌC: 2016-2017
MÔN: TIẾNG VIỆT – LỚP 3
(PHẦN ĐỌC HIỂU) (3,5 điểm)
Đôi bạn
1. Thành và Mến là đôi bạn ngày nhỏ. Ngày ấy, giặc Mĩ ném bơm phá hoại miền Bắc, Thành theo bố mẹ sơ tán về miền quê Mến. Mĩ thua, Thành lại về lại thị xã.
	Hai năm sau, bố Thành đón Mến ra chơi. Thành dẫn bạn đi khắp nơi. Cái gì đối với Mến cũng lạ. Ở đây có nhiều phố quá. Phố nào cũng nhà ngói san sát, cái cao cái thấp, chẳng giống những ngôi nhà ở quê. Mỗi sang, mỗi chiều, những dòng xe cộ đi lại nườm nượp. Ban đêm, đèn điện lấp lánh như sao sa.
	2. Chỗ vui nhất là công viên. Ở đây bên cạnh vườn hoa có cầu trượt, đu quay, có cả một cái hồ lớn. Mến rất thích chơi ở ven hồ. Hồ này rộng hơn cả cái đầm ở làng của Mến nhưng không trồng sen. Nhìn mặt hồ song gợn lăn tăn, hai đứa nhắc chuyện hồi nào bơi thuyền thúng ra giữa hồ hái hoa. Đang mãi chuyện, bỗng các em nghe tiếng kêu thất thanh:
	- Cứu với!
	Thành chưa kịp hiểu chuyện gì đã thấy Mến lao xuống nước. Giữa hồ, một cậu bé đang vùng vẫy tuyệt vọng. Trên bờ, mấy chú bé ướt lướt thướt hốt hoảng kêu la.
	Mến bơi rất nhanh. Chỉ một loáng, em đã đến bên cậu bé, khéo léo túm được tóc cậu, đưa vào bờ.
	3. Về nhà, Thành và Mến sợ bố lo, không dám kể cho bố nghe chuyệ xảy ra. Mãi khi Mến đã về quê, bố mới biết chuyện. Bố bảo:
	- Người ở làng quê như thế đấy, con ạ. Lúc đất nước có chiến tranh, họ sẵn lòng sẻ nhà, sẻ cửa. Cứu người, họ không hề ngần ngại.
	NGUYÊN MINH
Dựa vào nội dung bài đọc, em hãy khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng:
1. Thành và Mến kết bạn vào dịp nào?
	a. Khi hai bạn cùng đi chơi ở công viên.
	b. Thành và Mến kết bạn từ ngày nhỏ.
	c. Khi hai bạn gặp nhau ở thị xã.
2. Lần đầu ra thị xã chơi, Mến thấy thị xã có gì lạ?
	a. Thị xã có nhiều phố, nhà ngói san sát, xe cộ nườm nượp, ban đêm đèn điện lấp lánh như sao sa.
	b. Có nhiều nhà và cây xanh trên đường.
	c. Có nhiều đường phố rất đẹp.
3. Qua hành động cứu em bé ở hồ nước, em thấy Mến có đức tính gì đáng quý?
	a. Bạn Mến bơi rất giỏi và thích cứu người khác.
	b. Rất dũng cảm và vì đó là trách nhiệm của bạn Mến.
	c. Rất dũng cảm, sẵn sang giúp đỡ người khác, không sợ nguy hiểm đến tính mạng.
4. Gạch dưới những từ ngữ nói lên phẩm chất cao đẹp của những người sống ở làng quê trong câu dưới đây:
	Người làng quê như thế đấy, con ạ. Lúc đất nước có chiến tranh, họ sẵn lòng sẻ nhà, sẻ cửa. Cứu người, họ không hề ngần ngại.
5. Những từ chỉ hoạt động trong câu “Mến lao xuống nước cứu cậu bé đang vùng vẫy tuyệt vọng”
	a. Cậu bé, Mến, nước.
	b. Lao xuống, vùng vẫy.
	c. Cậu bé, đang, nước.
6. Câu “Mến lao xuống nước cứu cậu bé” trả lời cho câu hỏi:
	a. Ai là gi?
	b. Ai thế nào?
	c. Ai làm gì?
7. Đặt một câu theo mẫu: Ai là gì?
-----Hết-----
ĐỀ KIỂM TRA HỌC KỲ I – NĂM HỌC: 2016-2017
MÔN: TIẾNG VIỆT – LỚP 3
A. Kiểm tra kĩ năng đọc.
	Đọc thành tiếng: Học sinh đọc đoạn một trong các bài tập đọc đã học từ tuần 1 đến tuần 17 (sách Tiếng Việt lớp 3 tập 1) (2,5 điểm)
B. Kiểm tra kĩ năng viết.
I/ Chính tả: (2 điểm)
	Bài viết: 	 Vầng trăng quê em
	Vầng trăng vàng thắm đang từ từ nhô lên sau luỹ tre làng. Làn gió nồm nam thổi mát rượi. Trăng óng ánh trên hàm răng, trăng đậu vào đáy mắt. Trăng ôm ấp mái tóc bạc của các cụ già.
	Khuya. Làng quê em đã vào giấc ngủ. Chỉ còn vầng trăng vẫn thao thức như canh gác trong đêm.
	Theo Phan Sĩ Châu
II/ Tập làm văn: (2 điểm)
Em hãy viết một đoạn văn (từ 5 đến 7 câu) kể về một người hàng xóm mà em quí mến theo gợi ý sau:
	a. Người đó tên là gì? Bao nhiêu tuổi?
	b. Người đó làm nghề gì?
	c. Người đó có quan hệ với gia đình em như thế nào?
	d. Tình cảm gia đình em đối với người hang xóm đó như thế nào?
	e. Tình cảm của người đó đối với gia đình em như thế nào?
ĐÁP ÁN MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 3
I/ ĐỌC TIẾNG: (2,5 điểm)
	- Đọc đúng tiếng, đúng từ, ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ, lưu loát, rành mạch, to, rõ. Tốc độ đọc 60 tiếng/ phút. (2,5 điểm)
	- Đối với những học sinh đạt được yêu cầu trên nhưng phát âm vài từ chưa chính xác. (2 điểm)
	- Đọc được nhưng ngừng nghỉ chưa hợp lí. (1,5 điểm)
	- Tuỳ tốc độ đọc mà ghi điểm hợp lí. (0,5 – 1 điểm)
II/ ĐỌC HIỂU: (3,5 điểm) Mỗi câu trả lời đúng được 0,5 điểm
1. b	2. a	3. c
4. sẵn lòng sẻ nhà, sẻ cửa. Cứu người, họ không hề ngần ngại.
5. b	6. c
7. Tuỳ câu đặt đúng ngữ nghĩa mà tính điểm.
III. CHÍNH TẢ: (2 điểm)
	- Viết đúng chính tả, chữ viêt đẹp, đúng độ cao, trình bày sạch. (2 điểm)
	- Sai (tiếng, âm, vần) trừ 0,2 điểm/ lỗi.
	- Sai dấu thanh, chữ hoa trừ 0,1 điểm/ lỗi.
	- Trình bài bẩn trừ cả bài 0,2 điểm.
	- Sai cả bài được ghi 0,2 điểm.
IV/ TẬP LÀM VĂN: (2 điểm)
	- Viết được đoạn văn từ 5 đến 7 câu. Câu văn mạch lạc, đủ ý, không sai lỗi chính tả. (2 điểm)
	- Viết được đoạn văn 5 – 7 câu. Còn thiếu ý, có lỗi chính tả. (1 – 1,5 điểm)
	- Đoạn văn chưa đủ câu. Câu văn chưa trọn vẹn sai nhiều lỗi chính tả, bẩn. (0,5 điểm)

Tài liệu đính kèm:

  • docde_kt_hk1_tv_lop_3.doc