Đề kiểm tra học kì I Ngữ văn lớp 9 - Năm học 2015-2016 - Võ Thị Mỹ Uyên

doc 6 trang Người đăng dothuong Lượt xem 504Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra học kì I Ngữ văn lớp 9 - Năm học 2015-2016 - Võ Thị Mỹ Uyên", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đề kiểm tra học kì I Ngữ văn lớp 9 - Năm học 2015-2016 - Võ Thị Mỹ Uyên

ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ I (NĂM HỌC 2016– 2017)
Môn: Ngữ Văn 9( Thời gian làm bài 90 phút)
A. MỤC TIÊU ĐỀ KIỂM TRA:
Thu thập thông tin để đánh giá mức độ đạt chuẩn KTKN các đơn vị kiến thức trong chương trình kỳ 2, môn Ngữ văn lớp 9 theo ba phân môn Văn học, tiếng Việt, Tập làm văn với mục đích đánh giá năng lực đọc - hiểu và tạo lập văn bản bồi dưỡng phẩm chất đạo đức học sinh qua hình thức kiểm tra tự luận. Trọng tâm là Truyện ngắn Lặng lẽ Sa Pa, biện pháp tu từ so sánh, nhân hóa, viết bài văn tự sự có sử dụng các yếu tố miêu tả, biểu cảm,nghị luận...
B. HÌNH THỨC ĐỀ KIỂM TRA:
 - Hình thức : Tự luận
 - Cách tổ chức kiểm tra: Cho học sinh làm bài kiểm tra hình thức tự luận trong 90 phút
C. MA TRẬN:
 Mức độ
Tên chủ đề 
Nhận biết
Thông hiểu
Vận dụng
Cộng
Thấp
Cao
1. Văn học
Lặng lẽ Sa Pa
- Nhận biết về tên tác phẩm, tác giả.
- Nhớ giá trị nội dung của văn bản.
Số câu 
Số điểm 
Tỉ lệ % 
 Số câu: 2
 Số điểm: 2
Số câu: 2
Số điểm: 2
Tỉ lệ: 20%
2. Tiếng Việt
So sánh, nhân hóa
 Chỉ ra biện pháp tu từ So sánh, nhân hóa 
Tác dụng của phép so sánh, nhân hóa trong việc diễn đạt nội dung.
Số câu 
Số điểm 
Tỉ lệ % 
Số câu:1 
Số điểm:2
Số câu: 1 
Số điểm: 1
Số câu: 2
Số điểm: 3
Tỉ lệ: 30%
3. Tập làm văn. 
 Văn tự sự
Làm bài văn tự sự: biết kết hợp các yếu tố miêu tả, biểu cảm,nghị luận...
Số câu 
Số điểm 
Tỉ lệ% 
Số câu:1 
Số điểm:5,0
Số câu: 1
Số điểm: 5
Tỉ lệ: 50%
- Tổng số câu:
- Tổng số điểm:
- Tỉ lệ% 
Số câu: 3
 Sốđiểm:3
Tỉ lệ : 30% 
Số câu:1
Số điểm:1
Tỉ lệ : 10% 
Số câu:1 
Số điểm: 5
Tỉ lệ : 50%
Số câu:5
Số điểm:10
Tỉ lệ : 100% 
D.ĐỀ KIỂM TRA
I. PHẦN VĂN- TIẾNG VIỆT: (5điểm) Đọc văn sau và trả lời các câu hỏi:
	“ Nửa đêm đang nằm trong chăn, nghe chuông đồng hồ chỉ muốn đưa tay tắt đi. Chui ra khỏi chăn, ngọn đèn bão vặn to đến cỡ nào vẫn thấy là không đủ sáng. Xách đèn ra vườn, gió tuyết và lặng im ở bên ngoài như chỉ chực đợi mình ra là ào ào xô tới. Cái lặng im lúc đó mới thật dễ sợ : nó như bị gió chặt ra từng khúc, mà gió thì giống những nhát chổi lớn muốn quét đi tất cả, ném vứt lung tungNhững lúc im lặng lạnh cóng mà lại hừng hực như cháy. Xong việc, trở vào, không thể nào ngủ lại được.”
Câu 1 (1 điểm): Đoạn văn trên được trích trong tác phẩm nào? Ai là tác giả?
Câu 2 (1 điểm): Nêu giá trị nội dung của tác phẩm có chứa đoạn văn trên?
Câu 3 (2 điểm): Câu văn Cái lặng im lúc đó mới thật dễ sợ : nó như bị gió chặt ra từng khúc, mà gió thì giống những nhát chổi lớn muốn quét đi tất cả, ném vứt lung tungsử dụng những biện pháp tu từ nào? Chỉ rõ các từ ngữ thể hiện những biện pháp tu từ đó?
Câu 4 (1điểm): Việc sử dụng những biện pháp tu từ trên có tác dụng gì trong việc diễn đạt nội dung của đoạn văn?
II. PHẦN TẬP LÀM VĂN (5,0 điểm):
 Dựa vào văn bản "Làng" - Kim Lân ( Ngữ văn 9, tập 1), hãy đóng vai nhân vật ông Hai để kể lại đoạn trích từ khi ông Hai nghe tin làng Chợ Dầu theo giặc cho đến khi tin đó được cải chính.
E.HƯỚNG DẪN CHẤM
* Lưu ý chung:
- Giáo viên cần nghiên cứu kĩ hướng dẫn chấm, thống nhất phân chia thang điểm trong từng nội dung một cách cụ thể.
- Trong quá trình chấm, cần tôn trọng tính sáng tạo của học sinh. Chấp nhận cách diễn đạt, thể hiện khác với đáp án mà vẫn đảm bảo nội dung theo chuẩn kiến thức kĩ năng và năng lực, phẩm chất người học.
I. PHẦN VĂN – TIẾNG VIỆT: 5,0 điểm
Câu
Nội dung
Điểm
1
- Đoạn văn được trích từ văn bản: Lặng lẽ Sa Pa.
- Tác giả: Nguyễn Thành Long
0,5
0,5
2
Gía trị nội dung:
- Bức tranh nên thơ về cảnh đẹp ở Sa Pa.
- Chân dung những người lao động bình thường nhưng phẩm chất rất cao đẹp.
- Lòng yêu mến, cảm phục với những người đang cống hiến quên mình cho nhân dân, tổ quốc.
0,25
0,5
0,25
3
- Câu văn sử dụng biện pháp tu từ so sánh và nhân hóa:
+ So sánh: nó như bị gió chặt ra từng khúc, mà gió thì giống những nhát chổi lớn muốn quét đi tất cả.
+ Nhân hóa: chặt, quét.
1
0,5
0,5
4
Tác dụng: Nhấn mạnh hoàn cảnh làm việc đầy khó khăn, vất vả của anh thanh niên. Qua đó làm nổi bật sự hy sinh thầm lặng của nhân vật này.
1
 II. PHẦN TẬP LÀM VĂN (5,0 điểm):
 * Yêu cầu chung:
 - Bài làm có đủ bố cục ba phần.
	- Học sinh kể câu chuyện theo ngôi kể thứ nhất khi đóng vai ông Hai - nhân vật kể chuyện. 
	- Không kể lại toàn văn đoạn trích mà chỉ tập trung kể đoạn ông Hai biết tin làng Chợ Dầu theo giặc đến chỗ giải toả được sự nghi ngờ, oan ức.
 - Bài làm phải có sự sáng tạo bằng những lời lẽ, từ ngữ của bản thân khi kể, tả, đặc biệt khi diễn tả tâm trạng của ông Hai. 
 - Không được chen vào các câu nhận xét, cảm xúc và bình luận.
 * Cụ thể: 
+ Kể được diễn biến tâm trạng của ông Hai theo trình tự: Khi nghe tin làng chợ Dầu theo giặc tâm trạng ông sững sờ, ngạc nhiên, sau đó đau đớn, tủi hổ. Cười nhạt thếch bước đi trong sự trốn tránh xấu hổ và nhục nhã. 
+ Về nhà ông nằm vật ra giường, nghĩ đến sự hắt hủi của mọi người. Khi nói chuyện với vợ thì gắt gỏng, bực bội vô cớ. 
 + Tâm trạng của ông Hai mấy ngày sau đó: không dám ra khỏi nhà, thường xuyên lo lắng, đau khổ, tủi nhục...
 + Tâm trạng của ông Hai khi nghe tin cải chính: vui mừng, phấn khởi, tự hào. Hành động vui vẻ chia quà cho các con, đi khoe tin làng chợ Dầu không theo giặc. 
	Hướng dẫn chấm điểm 
 - Điểm 5: Bài làm đáp ứng đầy đủ nội dung yêu cầu, bố cục rõ ràng, diễn đạt suôn sẻ, mạch lạc, sự việc đầy đủ, hợp lí, sắp xếp phù hợp. Biết cách vận dụng các yếu tố bểu cảm, miêu tả vào bài tự sự một cách linh hoạt.Trình bày sạch đẹp.
 - Điểm 4: Bài làm cơ bản đáp ứng 2/3 các yêu cầu trên. Nhưng đảm bảo được các sự việc của phần thân bài, trình bày rõ ràng, có cảm xúc. Có vận dụng yếu tố biểu cảm, miêu tả vào bài.
 - Điểm 2-3: Bài viết đáp ứng 1/2 nội dung yêu cầu. Mắc một số lỗi diễn đạt. 
 - Điểm 1: Bài viết sơ sài, chưa nắm được rõ cách làm, ....
 - Điểm 0: Bài bỏ giấy trắng. 
Duyệt của CM
TRẦN NGỌC ANH
GV ra đề
VÕ THỊ MỸ UYÊN
Trường THCS Tô Hiệu KIỂM TRA HỌC KÌ I (2015- 2016)
Họ và tên. MÔN: NGỮ VĂN 9
Lớp 9a Thời gian: 90 phút
Điểm
Lời phê của thầy ( cô) giáo
ĐỀ KIỂM TRA
I. PHẦN VĂN- TIẾNG VIỆT: (5điểm) Đọc văn sau và trả lời các câu hỏi:
	“ Nửa đêm đang nằm trong chăn, nghe chuông đồng hồ chỉ muốn đưa tay tắt đi. Chui ra khỏi chăn, ngọn đèn bão vặn to đến cỡ nào vẫn thấy là không đủ sáng. Xách đèn ra vườn, gió tuyết và lặng im ở bên ngoài như chỉ chực đợi mình ra là ào ào xô tới. Cái lặng im lúc đó mới thật dễ sợ : nó như bị gió chặt ra từng khúc, mà gió thì giống những nhát chổi lớn muốn quét đi tất cả, ném vứt lung tungNhững lúc im lặng lạnh cóng mà lại hừng hực như cháy. Xong việc, trở vào, không thể nào ngủ lại được.”
Câu 1 (1 điểm): Đoạn văn trên được trích trong tác phẩm nào? Ai là tác giả?
Câu 2 (1 điểm): Nêu giá trị nội dung của tác phẩm có chứa đoạn văn trên?
Câu 3 (2 điểm): Câu văn Cái lặng im lúc đó mới thật dễ sợ : nó như bị gió chặt ra từng khúc, mà gió thì giống những nhát chổi lớn muốn quét đi tất cả, ném vứt lung tungsử dụng những biện pháp tu từ nào? Chỉ rõ các từ ngữ thể hiện những biện pháp tu từ đó?
Câu 4 (1điểm): Việc sử dụng những biện pháp tu từ trên có tác dụng gì trong việc diễn đạt nội dung của đoạn văn?
II. PHẦN TẬP LÀM VĂN (5,0 điểm):
 Dựa vào văn bản "Làng" - Kim Lân ( Ngữ văn 9, tập 1), hãy đóng vai nhân vật ông Hai để kể lại đoạn trích từ khi ông Hai nghe tin làng Chợ Dầu theo giặc cho đến khi tin đó được cải chính.
BÀI LÀM
.

Tài liệu đính kèm:

  • docde_thi_hoc_ki_1_20162017_co_dap_an.doc