TRƯỜNG THCS TÂN TIẾN ĐỀ KIỂM TRA TIẾNG VIỆT 6 -Tiết 47 - Tuần 12 Họ và tên:.. Thời gian: 45 phút -Năm học: 2016-2017 Lớp: Đề 2 Điểm Nhận xét của giáo viên bộ môn I.Trắc nghiệm khách quan 4đ Đọc kĩ đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi bên dưới (từ câu 1 đến câu 4): [Khi cậu bé vừa khôn lớn thì mẹ chết. Cậu sống lủi thủi trong túp lều cũ dựng dưới gốc đa, cả gia tài chỉ có một lưỡi búa của cha để lại. Người ta gọi cậu là Thạch Sanh. Năm Thạch sanh bắt đầu biết dùng búa, Ngọc Hoàng sai thiên thần xuống dạy cho đủ các môn võ nghệ và mọi phép thần thông] Câu 1: Nội dung chính của đoạn trích trên là: A. Kể về tuổi thơ của Thạch Sanh B. Kể về việc thiên thần dạy phép thần thông. C. Kể việc học võ nghệ của Thạch Sanh. D. Kể về sự ra đời của Thạch Sanh. Câu 2: Hãy cho biết từ nào sau đây là từ mượn? A. Cậu bé B. Thạch Sanh C. Túp lều D. Gia tài Câu 3: Từ mượn trong câu trên được mượn từ ngôn ngữ nào? A.Tiếng Nga B.Tiếng Anh C. Tiếng Hán D. Tiếng Pháp Câu 4: Đâu là danh từ riêng trong các từ sau? A. Cậu bé B.Thạch Sanh C. Túp lều D. Gia tài *Khoanh tròn vào đáp án em cho là đúng nhất (câu 5-8) Câu 5: Từ nào trong các từ dưới đây là danh từ? A. Chiếc xe đạp B.Chạy xe đạp C. Xe chạy nhanh D. Xe rất đẹp Câu 6: Chức vụ điển hình trong câu của cụm danh từ là làm? A. Bổ ngữ B. Định ngữ C. Chủ ngữ D. Vị ngữ Câu 7: Từ nào sau đây không phải là nghĩa chuyển nghĩa? A. Mắt tre B. Mắt lưới C. Mắt người D. Mắt xích Câu 8: Xác định từ dùng sai tron g câu sau đây “Đứa bé lên hai trông thật ngộ nhận”. A. Đứa bé B. Lên hai C. Trông thật D. Ngộ nhận TRƯỜNG THCS TÂN TIẾN ĐỀ KIỂM TRA TIẾNG VIỆT 6 Tiết 47 - Tuần 12 Họ và tên:.. Thời gian: 45 phút -Năm học: 2016-2017 Lớp: Đề 2 Điểm Nhận xét của giáo viên bộ môn II.TỰ LUẬN (6Đ) Câu 1: 2 điểm Tìm một cụm danh từ . Đặt câu với cụm danh từ vừa tìm được ở câu a. Xác định mô hình cấu tạo của cụm danh từ trong câu đã đặt. Câu 2: 4 điểm Viết đoạn văn (8-10 dòng) với chủ đề kể về ngày tết quê em có sử dụng ít nhất bốn danh từ. Trong đó có một danh từ riêng và ba danh từ chung. Gạch chân, ghi rõ từng loại danh từ. TRƯỜNG THCS TÂN TIẾN ĐỀ KIỂM TRA TIẾNG VIỆT 6 Tiết 47 - Tuần 12 Họ và tên:.. Thời gian: 45 phút -Năm học: 2016-2017 Lớp: Đề 3 Điểm Nhận xét của giáo viên bộ môn I.Trắc nghiệm khách quan 4đ Đọc kĩ đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi bên dưới (từ câu 1 đến câu 4): Tục truyền đời Hùng Vương thứ sáu, ở làng Gióng có hai vợ chồng ông lão chăm chỉ làm ăn và có tiếng là phúc đức. Hai ông bà ao ước có một đứa con. Một hôm bà ra đồng trông thấy một vết chân rất to, liền đặt chân mình lên ướm thử để xem thua kém bao nhiêu. Không ngờ về nhà bà thụ thai và mười hai tháng sau sinh một cậu bé mặt mũi rất khôi ngô. Câu 1: Nội dung chính của đoạn văn trên là? A. Gióng đi đánh giặc. B. Gióng bay về trời. C. Gióng được mọi người chăm sóc. D. Sự ra đời của Gióng. Câu 2: Hãy cho biết từ nào sau đây là danh từ ? A. Hùng Vương B. Thứ sáu C. Chăm chỉ D. Đặt chân Câu 3: Danh từ tiếng Việt được chia làm mấy loại lớn? A. 1 B. 2 C. 3 D. 4 Câu 4: Danh từ trong câu 2 thuộc kiểu danh từ nào? A. Danh từ chỉ đơn vị tự nhiên B. Danh từ chỉ đơn vị quy ước . C. Danh từ chỉ sự vật D. Danh từ chỉ đơn vị quy ước chính xác *Khoanh tròn vào đáp án em cho là đúng nhất (câu 5-8) Câu 5: Bộ phận từ mượn quan trọng nhất trong tiếng Việt được mượn của tiếng nào ? A. Tiếng Nga B. Tiếng Hán C. Tiếng Anh D. Tiếng Pháp Câu 6: Từ nào sau đây được chuyển nghĩa? A. Lá phổi B. Lá tre C. Lá ổi D. Lá dứa Câu 7: Xác định từ dùng sai trong câu sau đây “Trong lớp, An luôn nói năng tự tiện”. A.Trong lớp B. An C. Nói năng D. Tự tiện Câu 8: Xác định cụm danh từ trong câu sau: Yến Nhi học lớp 6A2 là một học sinh chăm ngoan học giỏi. A. Yến Nhi B. Học lớp 6A2 C. Một học sinh D. Chăm ngoan học giỏi.” TRƯỜNG THCS TÂN TIẾN ĐỀ KIỂM TRA TIẾNG VIỆT 6 Tiết 47 - Tuần 12 Họ và tên:.. Thời gian: 45 phút -Năm học: 2016-2017 Lớp: Đề 3 Điểm Nhận xét của giáo viên bộ môn II.TỰ LUẬN (6Đ) Câu 1: 2 điểm a.Tìm một cụm danh từ . b. Đặt câu với cụm danh từ vừa tìm được ở câu a. Xác định mô hình cấu tạo của cụm danh từ trong câu đã đặt. Câu 2: 4 điểm Viết đoạn văn (8-10 dòng) với chủ đề kể về ngôi trường em đang học có sử dụng ít nhất bốn danh từ. Trong đó có một danh từ riêng và ba danh từ chung. Gạch chân, ghi rõ từng loại danh từ. ĐÁP ÁN- BIỂU ĐIỂM ĐỀ KIỂM TRA TIẾNG VIỆT 6 Tiết 47 (Tuần 12) năm học 2016-2017- ĐỀ 2 I/ PHẦN TRẮC NGHIỆM: 4 điểm Câu 1 2 3 4 5 6 7 8 Đáp án A D C B A C C D Điểm Một câu trả lời đúng được 0,5 điểm II.PHẦN TỰ LUẬN: 6 điểm Câu Nội dung cần đạt Điểm Câu 1 2 điểm a.Tìm được một cụm danh từ . Ví dụ: năm học sinh, ba con trâu... b. Đặt câu với cụm danh từ vừa tìm ở câu a. Xác định mô hình cấu tạo của cụm danh từ trong câu đã đặt. Ví dụ: Ngoài sân trường, năm học sinh đang chơi đá cầu. -Mô hình cấu tạo: + Phần trước: năm + Phần trung tâm: học sinh + Phần sau: đang chơi đá cầu 0.5 1đ 0.5 Câu 2 4 điểm - Về kiến thức: Học sinh viết được đoạn văn ngắn (8-10 dòng) với chủ đề kể về ngày tết quê em có sử dụng ít nhất bốn danh từ. Trong đó có một danh từ riêng và ba danh từ chung. Gạch chân, ghi rõ từng loại danh từ. -HS cơ bản viết được các ý sau: + Loài hoa báo hiệu mùa xuân. + Tiết trời, cảnh vật mùa xuân. + Phong tục của người Việt Nam. - Tâm trạng, hành động của em khi mùa xuân về ... - Về kĩ năng: Văn viết, rõ ràng mạch lạc, không sai lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu. - Về kĩ năng: Đoạn văn bảo đảm các yêu cầu của phần kĩ năng.Văn viết rõ ràng mạch lạc, không sai lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu không đáng kể. - Về kiến thức : Bài làm đúng, đủ các yêu cầu của phần kiến thức. 4 - Về kĩ năng : Văn viết đã diễn đạt được nội dung, một số câu văn viết còn hơi rối ; chính tả, dùng từ, viết câu sai không quá 3 lỗi mỗi loại . - Về kiến thức : Bài viết đã đi vào nội dung của đề bài, nhưng còn thiếu 1 ý nhỏ . 3 - Về kĩ năng : Đoạn văn diễn đạt chưa mạch lạc; chính tả, dùng từ viết câu sai không quá 5 lỗi mỗi loại. - Về kiến thức : Đoạn văn viết tỏ ra có hiểu đề, nhưng chưa đạt yêu cầu của mức điểm 3. Ý còn thiếu. 2 - Về kĩ năng : Đoạn văn diễn đạt chưa mạch lạc; chính tả, dùng từ viết câu sai không quá 5 lỗi mỗi loại. - Về kiến thức : Đoạn văn viết tỏ ra có hiểu đề, nhưng chưa đạt yêu cầu của mức điểm 2. Ý thiếu nhiều. 1 - Về kiến thức, kĩ năng : Hoàn toàn không có kiến thức ( bài làm để giấy trắng hoặc lạc đề.) 0 ĐÁP ÁN- BIỂU ĐIỂM ĐỀ KIỂM TRA TIẾNG VIỆT 6 Tiết 47 (Tuần 12) năm học 2016-2017- ĐỀ 3 I/ PHẦN TRẮC NGHIỆM: 4 điểm Câu 1 2 3 4 5 6 7 8 Đáp án D A B C B A D C Điểm Một câu trả lời đúng được 0,5 điểm II.PHẦN TỰ LUẬN: 6 điểm Câu Nội dung cần đạt Điểm Câu 1 2 điểm a.Tìm được một cụm danh từ . Ví dụ: năm học sinh, ba con trâu... b. Đặt câu với cụm danh từ vừa tìm ở câu a. Xác định mô hình cấu tạo của cụm danh từ trong câu đã đặt. Ví dụ: Ngoài đồng, ba con trâu đang gặm cỏ -Mô hình cấu tạo: + Phần trước: ba + Phần trung tâm: con trâu + Phần sau: đang gặm cỏ 0.5 1đ 0.5 Câu 2 4 điểm - Về kiến thức: Học sinh viết được đoạn văn ngắn (8-10 dòng) với chủ đề kể về ngôi trường em đang học có sử dụng ít nhất bốn danh từ. Trong đó có một danh từ riêng và ba danh từ chung. Gạch chân, ghi rõ từng loại danh từ. -HS cơ bản viết được các ý sau: + Ngôi trường em đang học tên gì? Ở đâu? Có những ai? + Cổng, tường rào, sân trường, các dãy phòng học. + Cảm nghĩ của em về ngôi trường. + Em có hành động gì để giữ gìn ngôi trường này? - Về kĩ năng: Văn viết, rõ ràng mạch lạc, không sai lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu. - Về kĩ năng: Đoạn văn bảo đảm các yêu cầu của phần kĩ năng.Văn viết rõ ràng mạch lạc, không sai lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu không đáng kể. - Về kiến thức : Bài làm đúng, đủ các yêu cầu của phần kiến thức. 4 - Về kĩ năng : Văn viết đã diễn đạt được nội dung, một số câu văn viết còn hơi rối ; chính tả, dùng từ, viết câu sai không quá 3 lỗi mỗi loại - Về kiến thức : Bài viết đã đi vào nội dung của đề bài, nhưng còn thiếu 1 ý nhỏ . 3 - Về kĩ năng : Đoạn văn diễn đạt chưa mạch lạc; chính tả, dùng từ viết câu sai không quá 5 lỗi mỗi loại. - Về kiến thức : Đoạn văn viết tỏ ra có hiểu đề, nhưng chưa đạt yêu cầu của mức điểm 3. Ý còn thiếu. 2 - Về kĩ năng : Đoạn văn diễn đạt chưa mạch lạc; chính tả, dùng từ viết câu sai không quá 5 lỗi mỗi loại. - Về kiến thức : Đoạn văn viết tỏ ra có hiểu đề, nhưng chưa đạt yêu cầu của mức điểm 2. Ý thiếu nhiều. 1 - Về kiến thức, kĩ năng : Hoàn toàn không có kiến thức ( bài làm để giấy trắng hoặc lạc đề.) 0 Mỗi lần hoa mai nở lại báo hiệu sự viếng thăm của nàng tiên mùa xuân. Mặc dù mai không ngào ngạt hương thơm nhưng trong lòng mọi người con đất Việt Nam mãi mãi là một loài hoa thiêng liêng. -Em không biết ngày tết ở những nơi khác như thế nào nhưng ngày tết ở quê em luôn tràn đầy tiếng cười. Mọi người đi thăm lẫn nhau và dành lời chúc phúc cho nhau một năm mới an lành, sức khỏe, phát tài phát lộc. -Còn em háo hức mừng tuổi ông bà, các cô chú và được lì xì lấy may mắn nên em rất mong tết sẽ nhanh đến. - Loài hoa báo hiệu mùa xuân. - Tiết trời, cảnh vật mùa xuân như thế nào? - Phong tục của người Việt Nam ra sao? - Tâm trạng, hành động của em khi mùa xuân về là gì?... Ngôi trường em đang học tên là Tân Tiến, em rất yêu quý trường của em. Hằng ngày, em đến đây để học với rất nhiều thầy cô giáo và bạn bè. -Ở sân trường được thầy cô và chúng em trồng nhiều cây và hoa khác nhau, chúng em cùng nhau chăm sóc cho cây và hoa mau lớn để trường em thêm đẹp. -Em rất yêu ngôi trường mới này, chính vì thế em luôn ý thức giữ gìn cho ngôi trường luôn sạch sẽ và tươi mới mãi mãi. + Ngôi trường em đang học tên gì? Ở đâu? Có những ai? + Cổng, tường rào, sân trường, các dãy phòng học như thế nào? + Cảm nghĩ của em về ngôi trường. + Em có hành động gì để giữ gìn ngôi trường này?
Tài liệu đính kèm: