Đề kiểm tra học kì I - Năm học: 2012 - 2013 môn: Ngữ văn 7 - Trường THCS Tân Trường

doc 3 trang Người đăng haibmt Lượt xem 1135Lượt tải 3 Download
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra học kì I - Năm học: 2012 - 2013 môn: Ngữ văn 7 - Trường THCS Tân Trường", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đề kiểm tra học kì I - Năm học: 2012 - 2013 môn: Ngữ văn 7 - Trường THCS Tân Trường
Phòng gd-đt cẩm giàng
Trường thcs tân trường
đề kiểm tra học kì i
Năm học: 2012- 2013
Môn: Ngữ văn 7
Thời gian: 120 phút
Câu 1: ( 3 điểm)
 a. Thế nào là từ đồng nghĩa? Cho ví dụ minh họa?
 b. Cho đoạn trích: 
 “ Một bếp lửa chờn vờn sương sớm
 Một bếp lửa ấp iu nồng đượm
 Cháu thương bà biết mấy nắng mưa.” (Bếp lửa- Bằng Việt)
- Nêu dấu hiệu của phép điệp ngữ và cho biết đó là dạng điệp ngữ nào?
- Nêu tác dụng của phép điệp ngữ trong đoạn trích?
Câu 2: ( 2 điểm). 
Cho hai câu thơ:
 „Tiếng suối trong như tiếng hát xa,
 Trăng lồng cổ thụ bóng lồng hoa”.
 a. Hai câu thơ trên nằm trong bài thơ nào, do ai sáng tác?
 b. Nêu nhận xét về nội dung, nghệ thuật được tác giả thể hiện trong hai dòng thơ trên?
Câu 3: ( 5 điểm)
 Phát biểu cảm nghĩ của em về bài thơ “Qua đèo Ngang” của Bà Huyện Thanh Quan.
--------Hết----------
Hướng dẫn chấm và biểu điểm.
đề kiểm tra học kì i
Năm học: 2012- 2013
Môn: Ngữ văn 7
Thời gian: 90 phút
Câu 1: (3 điểm): 
a. Nêu được khái niệm về từ đồng nghĩa, lấy được ví dụ minh họa - được 1 điểm. b. B. Phát hiện đúng điệp ngữ: một bếp lửa - Điệp 3 lần - được 0,5 điểm.
- Gọi đúng tên dạng điệp ngữ: điệp ngữ cách quãng - được 0, 5 điểm.
- Nêu được tác dụng cú phép điệp ngữ trong đoạn thơ - được 1 điểm:
+ Yêu cầu: Viết nội dung trả lời dưới dạng câu văn nhiều vế câu, hoặc đoạn văn ngắn - được 0,25 điểm
+ Nội dung: Điệp ngữ “Một bếp lửa” được nhắc đi nhắc lại 2 lần nhằm nhấn mạnh hình ảnh bếp lửa đồng thời khẳng định tình cảm với bếp lửa. Qua đó đó khẳng định tình cảm kính yêu với người bà.
Câu 2: (2 điểm).
a. Hai câu thơ được trích trong bài thơ “ Cảnh khuya” của Hồ Chí Minh, mỗi ý trả lời đúng được 0,5 điểm.
b. Nêu được nội dung, nghệ thuật được tác giả thể hiện trong hai dòng thơ được 1 điểm. Cụ thể:
- Nghệ thuật: Dùng so sánh, điệp ngữ, cách gieo vần bằng “a” nhằm gợi sự gần gũi,quen thuộc, nhấn mạnh vẻ đẹp tầng lớp và gợi âm hưởng vang xa.
- Nội dung: Miêu tả cảnh đêm trăng ở rừng Việt Bắc cảnh có màu sắc, âm thanh, đường nét, con người.
Câu 3: ( 5 điểm)
a. Hỡnh thức: 
- Xác định đúng kiểu bài: biểu cảm về tác phẩm văn học.
- Bố cục 3 phần. Câu, đoạn viết đúng chuẩn ngữ pháp. Lời văn có cảm xúc. Chữ viết cẩn thận, sạch đẹp, không mắc lỗi chính tả.
b. Nôi dung:
 Có thể dựa vào dàn bài sau để chấm điểm:
- Tập trung làm rõ cảm xúc của ngừơi viết thông qua việc hiểu nghệ thuật, nội dung của tác phẩm. Bài viết trình bày từ cảm xúc chung đến những cảm nhận cụ thể trước nghệ thuật và nội dung tác phẩm. Các ý sắp xếp theo trình tự và hướng vào làm rõ chủ đề (cảm xúc chủ đạo). Nội dung đảm bảo liênkết chủ đề, liên kết logic.
 Điểm
Bố cục
Nội dung cần đạt của từng phần
Điểm
từng ý
Mở bài ( 0,5đ)
- giới thiệu tác giả, tác phẩm: thể loại, đề tài, tác giả...
- Nêu ấn tượng, cảm nhận chung về bài thơ.
0,5 điểm
Thân bài ( 4 đ)
- ấn tượng chung trước bức tranh cảnh đèo Ngang ào buổi chiều tà:
+ Cảnh thoáng đãng mà heo hút: 
+ Thấp thoáng có sự sống con người nhưng thưa thớt, ít ỏi, hoang sơ:
’ Cảm nhận như có nỗi buồn xâm chiếm lòng người.
- Thấu hiểu tâm trạng buồn, cô đơn, hoài cổ của nữ sĩ.
+ Đồng cảm, thấu hiểu tâm trạng của nữ sĩ khi đọc 4 câu thơ cuối.
+ Âm thanh tiếng chim bay chính là tiếng lòng, tâm sự nhớ nước thương nhà của nữ sĩ.
+ Tâm trạng cô đơn, không người chia sẻ của nhà thơ.
- Thích phong cách thơ tao nhã, cổ điển mang màu sắc hoài cổ
- giọng thơ buồn, nghệ thuật đối, tả cảnh ngụ tình.
1,5 điểm
1,5 điểm
0,5 điểm
0,5 điểm
Kết bài ( 0,5đ)
- Khẳng định lại ấn tượng về bài thơ với người đọc.
0,5 điểm
 Tổng
 5 điểm
c. Hướng dẫn chấm:
- Điểm 4, 5: Đáp ứng đủ các yêu cầu trên, lời văn trôi chảy, mạch lạc, có cảm xúc sâu sắc, chân thành...
- Điểm 2, 3: Đáp ứng các yêu cầu trên, diễn đạt khá lưu loát, còn mắc lỗi dùng từ, lỗi chính tả nhưng không đáng kể, cảm xúc chưa thật sâu sắc...
- Điểm 1, 2 : Bài chưa đạt các yêu cầu trên, nội dung sơ sài, diễn đạt vụng về.
- Điểm 0 : Lạc đề
 ( giáo viờn căn cứ vào mức độ đạt được trong bài làm của HS để cho điểm phự hợp. Có thể chấm điểm lẻ 0,25 cho từng ý))

Tài liệu đính kèm:

  • docDE_NGU_VAN_7_HOC_KI_1.doc