Đề kiểm tra học kì I môn Tiếng việt lớp 2 - Năm học 2016-2017

doc 4 trang Người đăng dothuong Lượt xem 510Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra học kì I môn Tiếng việt lớp 2 - Năm học 2016-2017", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đề kiểm tra học kì I môn Tiếng việt lớp 2 - Năm học 2016-2017
ĐỀ KIỂM TRA HỌC KỲ I – NĂM HỌC: 2016-2017
MÔN: TIẾNG VIỆT – LỚP 2
(PHẦN ĐỌC HIỂU)
Ngày kiểm tra: 27/12/2016
Thời gian làm bài: 30 phút ( Không kể thời gian phát đề)
(Đề kiểm tra này có 2 trang gồm 7 câu, học sinh làm trực tiếp trên đề kiểm tra này)
Câu chuyện bó đũa
 1. Ngày xưa, ở một gia đình kia, có hai anh em. Lúc nhỏ, anh em rất hòa thuận. Khi lớn lên, anh có vợ, em có chồng, tuy mỗi người một nhà, nhưng vẫn hay va chạm.
 2. Thấy các con không yêu thương nhau, người cha rất buồn phiền. Một hôm, ông đặt một bó đũa và một túi tiền trên bàn, rồi gọi các con, cả trai, gái, dâu, rể lại và bảo :
 - Ai bẻ gãy được bó đũa này thì cha thưởng cho túi tiền.
 Bốn người con lần lượt bẻ bó đũa. Ai cũng cố hết sức mà không sao bẻ gãy được. Người cha bèn cởi bó đũa ra, rồi thong thả bẻ gãy từng chiếc một cách dễ dàng.
 3. Thấy vậy, bốn người con cùng nói :
 - Thưa cha, lấy từng chiếc mà bẻ thì có khó gì !
 Người cha liền bảo :
 - Đúng. Như thế là các con đều thấy rằng chia lẻ ra thì yếu, hợp lại thì mạnh. Vậy các con phải biết thương yêu, đùm bọc lẫn nhau. Có đoàn kết thì mới có sức mạnh.
 Theo NGỤ NGÔN VIỆT NAM
Dựa vào nội dung bài đọc, em hãy khoanh tròn vào chữ cái trước ý trả lời đúng:
1. Trong câu chuyện này có những nhân vật nào?
 a) Người cha và các con gái.
 b) Các con gồm trai, gái, dâu, rể.
 c) Ông cụ và bốn người con.
2. Khi lớn lên, những người con trong câu chuyện sống như thế nào ?
 a) Không yêu thương, hay va chạm.
 b) Mỗi người một nhà, không quan tâm với nhau.
 c) Sống hòa thuận, yêu thương, giúp đỡ lẫn nhau.
2. Tại sao bốn người con không ai bẻ gãy được bó đũa?
 a) Vì họ không quyết tâm bẻ gãy đũa.
 b) Vì họ cầm cả bó đũa bẻ.
 c) Vì họ cải nhau nên không bẻ gãy bó đũa. 
3. Người cha bẻ gãy bó đũa bằng cách nào?
 a) Ông cụ cầm cả bó đũa mà bẻ.
 b) Ông cụ tháo bó đũa ra và bẻ gãy từng chiếc một cách dễ dàng.
 c) Ông cụ bảo các con hợp sức lại và bẻ gãy bó đũa.
4. Người cha muốn khuyên các con điều gì?
 a) Các con phải biết thương yêu, đùm bọc lẫn nhau.
 b) Có đoàn kết thì mới có sức mạnh.
 c) Cả hai ý trên đều đúng.
5. Câu : “ Ai cũng cố hết sức mà không sao bẻ gãy được ”, thuộc kiểu câu nào đã học ?
 a) Ai làm gì ?
 b) Ai là gì ?
 c) Ai thế nào ?
 6. Trong câu : “ Mặt trời tỏa ánh nắng rực rỡ ”, từ nào là từ chỉ hoạt động của sự vật ?
 a) Mặt trời.
 b) Ánh nắng.
 c) Tỏa.
7. Điền từ chỉ hoạt động thích hợp vào chỗ trống :
 a) Cô Tuyết Mai........môn Tiếng Việt.
 b) Cô ..........bài rất dễ hiểu.
--------Hết-------
ĐỀ KIỂM TRA HỌC KỲ I – NĂM HỌC: 2016-2017
MÔN: TIẾNG VIỆT – LỚP 2
Ngày kiểm tra: 27/12/2016
A. Kiểm tra kĩ năng đọc. 
Đọc thành tiếng: Học sinh đọc đoạn một trong các bài tập đọc đã học từ tuần 1 đến tuần 17 (sách Tiếng Việt lớp 2 tập 1) (2,5 điểm)
B- Kiểm tra kỹ năng viết:
I/ CHÍNH TẢ: (2 điểm)
 Bài viết: Câu chuyện bó đũa
 Người cha liền bảo :
 - Đúng. Như thế là các con đều thấy rằng chia lẻ ra thì yếu, hợp lại thì mạnh. Vậy các con phải biết thương yêu, đùm bọc lẫn nhau. Có đoàn kết thì mới có sức mạnh.
 Theo NGỤ NGÔN VIỆT NAM
II/ TẬP LÀM VĂN: (2 điểm)
 Em hãy viết một đoạn văn (từ 4 đến 5 câu) kể về một con vật nuôi trong nhà mà em biết .
KIỂM TRA HỌC KỲ 1 NĂM HỌC 2016-2017
ĐÁP ÁN MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 2
I/ ĐỌC TIẾNG:
- Đọc đúng tiếng, đúng từ ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ, lưu loát, rành mạch, to, rõ. Tốc độ đọc 60 tiếng/ phút (2,5 điểm)
- Đối với những học sinh đạt các yêu cầu trên nhưng phát âm vài từ chưa chính xác (2điểm).
- Đọc được nhưng ngừng nghỉ chưa hợp lí (1,5 điểm)
- Tùy mức độ đọc mà ghi điểm hợp lí (0,5 – 1,0 điểm)
II/ ĐỌC HIỂU: (3,5 điểm) Mỗi câu trả lời đúng được 0,5 điểm
 Các câu trả lời đúng là: 
1. c 2. a 3. b 4. b 5. a 6. c 7. dạy, giảng.
III/ CHÍNH TẢ: (2 điểm)
Viết đúng chính tả, chữ viết đẹp, đúng độ cao, trình bày sạch (2 điểm)
Sai (tiếng, âm, vần) trừ 0, 2 điểm/ lỗi.
Sai dấu thanh, chữ hoa trừ 0,1 điểm/ lỗi
Trình bày bẩn trừ cả bài 0,2 điểm.
Sai cả bài được ghi 0,2 điểm.
IV/ TẬP LÀM VĂN: (2 điểm)
Viết được đoạn văn từ 4 đến 5 câu. Câu văn mạch lạc, đủ ý, không sai lỗi chính tả (2 điểm)
Viết được đoạn văn 4- 5 câu. Còn thiếu ý, có lỗi chính tả (1 – 1,5 điểm)
 - Đoạn văn chưa đủ câu. Câu văn chưa trọn vẹn sai nhiều lỗi chính tả, bẩn (0,5 điểm)

Tài liệu đính kèm:

  • docde_kt_tv_lop_2.doc