Đề kiểm tra giữa học kỳ II Tiếng việt lớp 5 - Năm học 2016-2017 - Trường Tiểu học Sơn Lĩnh

docx 7 trang Người đăng dothuong Lượt xem 352Lượt tải 1 Download
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra giữa học kỳ II Tiếng việt lớp 5 - Năm học 2016-2017 - Trường Tiểu học Sơn Lĩnh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đề kiểm tra giữa học kỳ II Tiếng việt lớp 5 - Năm học 2016-2017 - Trường Tiểu học Sơn Lĩnh
Bảng ma trận đề KTĐK GHKII, môn Tiếng Việt lớp 5
Năm học 2016 - 2017
Bài kiểm tra đọc
TT
Chủ đề
Mức 1
Mức 2
Mức 3
Mức 4
Tổng
TN
TL
TN
TL
TN
TL
TN
TL
1
Đọc hiểu văn bản
Số câu
2
 2
1
1
6
Câu số
1,4 
2,5
3
 10 
điểm 
1 
1
1
1 
4 
2
Kiến thức TV
Số câu
1
1
1
1
4
Câu số
7
 6
9 
8
Số điểm 
0,5
0,5 
1 
1
3 
Tổng số câu
3
3
1
1
2
10
Tổng số điểm
1,5
1,5
1
1
2
7
Bài kiểm tra viết
TT
Chủ đề
Mức 1
Mức 2
Mức 3
Mức 4
Tổng
TN
TL
TN
TL
TN
TL
TN
TL
1
Viết chính tả
Số câu
1
1
Câu số
1
Số điểm 
3
3
2
Viết văn
Số câu
1
1
Câu số
2
Số điểm 
7
7
Tổng số câu
1
1
2
Tổng số điểm
3
7
10
BÀI THI KIỂM TRA GIỮA HỌC KỲ II, NĂM HỌC 2016 - 2017
Môn: Tiếng Việt - Lớp 5 - Bài kiểm tra đọc
(Thời gian làm bài: 35 phút)
Họ và tên học sinhLớp5
Trường tiểu học và THCS Sơn Lĩnh
Điểm
Nhận xét của giáo viên
.
..
Chữ kí
Người coi thi
Chữ kí
Người chấm thi
1. Kiểm tra đọc thành tiếng kết hợp kiểm tra nghe nói: (3 điểm)Dùng vào tiết ôn tập (Đọc và trả lời câu hỏi)
2. Kiểm tra đọc hiểu kết hợp kiểm tra phần kiến thức môn Tiếng Việt (Kiến thức về từ và câu). (7 điểm).
Đọc bài sau và trả lời các câu hỏi:
HAI BỆNH NHÂN TRONG BỆNH VIỆN
 Hai người đàn ông lớn tuổi đều bị ốm nặng và cùng nằm trong một phòng của bệnh viện. Họ không được phép ra khỏi phòng của mình. Một trong hai người được bố trí nằm trên chiếc giường cạnh cửa sổ. Còn người kia phải nằm suốt ngày trên chiếc giường ở góc phía trong.
 Một một buổi chiều, người nằm trên giường cạnh cửa sổ được ngồi dậy. Ông ấy miêu tả cho người bạn cùng phòng kia cảm thấy rất vui vì những gì đã nghe được: ngoài đó là một công viên, có hồ cá, có trẻ con chèo thuyền, có thật nhiều hoa và cây, có những đôi vợ chồng già dắt tay nhau đi dạo mát quanh hồ.
 Khi người nằm cạnh cửa sổ miêu tả thì người kia thường nhắm mắt và hình dung ra cảnh tượng tuyệt vời bên ngoài. Ông cảm thấy mình đang chứng kiến những cảnh đó qua lời kể sinh động của người bạn cùng phòng.
 Nhưng rồi đến một hôm, ông nằm bên cửa sổ bất động. Các cô y tá với vẻ mặt buồn đến đưa đi và ông ta qua đời. Người bệnh nằm ở phía giường trong đề nghị cô y tá chuyển ông ra nằm ở giường cạnh cửa sổ. Cô y tá đồng ý. Ông chậm chạp chống tay để ngồi lên. Ông nhìn ra cửa sổ ngoài phòng bệnh. Nhưng ngoài đó chỉ là một bức tường chắn.
 Ông ta gọi cô y tá và hỏi tại sao người bệnh nằm ở giường này lại miêu tả cảnh đẹp đến thế. Cô y tá đáp:
 -Thưa bác, ông ấy bị mù. Thậm chí cái bức tường chắn kia, ông ấy cũng chẳng nhìn thấy. Có thể ông ấy chỉ muốn làm cho bác vui thôi!
 Theo N.V.D
 Dựa vào nội dung bài đọc, em hãy trả lời các câu hỏi dưới đây:  
Câu 1: Vì sao hai người đàn ông nằm viện không được phép ra khỏi phòng?
A.Vì họ phải ở trong phòng để chữa bệnh.
B. Vì họ ra khỏi phòng bệnh sẽ nặng thêm.
C. Vì cả hai người đều bị mắc bệnh rất nặng.
D. Vì cả hai người đều cao tuổi và bị ốm nặng.
Câu 2: Người nằm trên giường cạnh cửa sổ miêu tả cho bạn cùng phòng nghe cuộc sống bên ngoài như thế nào?
A.Cuộc sống thật ồn ào, náo nhiệt.
B. Cuộc sống thật vui vẻ, thanh bình.
C. Cuộc sống thật yên ả, tĩnh lặng.
D. Cuộc sống thật nhộn nhịp, tấp nập.
Câu 3: Vì sao qua lời miêu tả của bạn, người bệnh nằm giường phía trong lại cảm thấy rất vui?
.
Câu 4: Khi được chuyển ra nằm gần cửa sổ, Người bệnh nằm giường phía trong thấy ngạc nhiên về điều gì?
A.Ngoài cửa sổ chỉ là một bức tường chắn, không có gì khác.
B. Cảnh tượng bên ngoài còn đẹp hơn lời người bạn miêu tả.
C. Cảnh tượng bên ngoài không đẹp như lời người bạn miêu tả.
D. Ngoài cửa sổ chỉ là khoảng đất trống không có bóng người.
Câu 5: Dòng nào dưới đây nói đúng nhất về tính cách của người bị bệnh mù trong câu chuyện?
A.Thích tưởng tượng bay bổng, có tâm hồn bao la rộng mở.
B. Có tâm hồn bao la rộng mở, thiết tha yêu quý cuộc sống.
C. Yêu quý bạn, muốn đem niềm vui đến cho bạn cùng phòng.
D. Lạc quan, yêu đời, muốn đem niềm vui đến cho người khác.
Câu 6: Câu thứ ba của đoạn 2 “ Người nằm trên giường kia.. dạo mát quanh hồ”. là câu ghép có các vế câu được nối theo cách nào?
A. Nối trực tiếp ( không dùng từ nối)
B. Nối bằng một quan hệ từ.
C. Nối bằng một cặp quan hệ từ.
D. Nối bằng một cặp từ hô ứng.
Câu 7: Các vế trong câu ghép “Các cô y tá với vẻ mặt buồn đến đưa đi và ông ta qua đời.” Được nối theo cách nào?
A. Nối trực tiếp ( không dùng từ nối)
B. Nối bằng một quan hệ từ.
C. Nối bằng một cặp quan hệ từ.
D. Nối bằng một cặp từ hô ứng.
Câu 8: Tìm các từ đồng nghĩa với từ tuyệt vời?
.
 Câu 9: Câu thứ hai của bài văn “Họ không được phép ra khỏi phòng của mình.” Liên kết với câu thứ nhất bằng cách nào?
A.Bằng cách lặp từ ngữ.
B. Bằng cách thay thế từ ngữ (dùng đại từ).
C. Bằng cách thay thế từ ngữ (dùng từ ngữ đồng nghĩa)
D. Bằng từ ngữ nối..
Câu 10: Câu chuyện trên muốn nói lên điều gì?
.
BÀI THI KIỂM TRA GIỮA HỌC KỲ II, NĂM HỌC 2016 - 2017
Môn: Tiếng Việt - Lớp 5 - Bài kiểm viết
(Thời gian làm bài: 35 phút)
Họ và tên học sinhLớp5
Trường tiểu học và THCS Sơn Lĩnh
Điểm
Nhận xét của giáo viên
.
..
Chữ kí
Người coi thi
Chữ kí
Người chấm thi
1. Chính tả: 3 điểm (Nghe - viết): Giáo viên đọc cho học sinh viết đoạn văn trong bài: “Nghĩa Thầy trò” từ : Các môn sinh...... đến tạ ơn thầy. (trang 79, TV5, Tập 2) thời gian đọc viết 15 phút. 
2. (7 điểm) Tập làm văn. Hãy tả một người bạn thân trong trường em.
ĐÁP ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM TV GHKII- NĂM 2016-2017
PHẦN 1: ĐỌC (10 điểm) 
1. Kiểm tra đọc thành tiếng: (3 điểm) gồm đọc đoạn trong bài đã học và trả lời 1 câu hỏi – thực hiện trong tiết ôn tập cuối HKII.
2. Kiểm tra đọc hiểu kết hợp kiểm tra phần kiến thức Tiếng Việt (7 điểm)
Câu 1: Đáp án D (0,5 điểm)
Câu 2: Đáp án B (0,5 điểm)
Câu 3: Vì ông cảm thấy mình đang được chứng kiến cảnh tượng bên ngoài tuyệt vời qua lời kể của bạn (1 điểm)
Câu 4: Đáp án A (0,5 điểm)
Câu 5: Đáp án D (0,5 điểm)
Câu 6: Đáp án A (0,5 điểm)
Câu 7: Đáp án B (0,5 điểm)
Câu 8: Tuyệt trần, tuyệt diệu, đẹp đẽ (1 điểm)	
Câu 9: Đáp án B (1điểm)
Câu 10: Ca ngợi ông nằm cạnh cửa sổ sống rất lạc quan, Luôn nghĩ đến những điều tốt đẹp trong cuộc sống. (1 điểm)
PHẦN II: VIẾT ( 10 điểm)
1. Chính tả: (3 điểm)
Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, đúng cỡ, đúng mẫu, trình bày đúng đoạn văn: 2 điểm.
Mỗi lỗi chính tả trong bài viết trừ 0,1 điểm.
Lưu ý: Nếu chữ viết không rõ ràng, sai về khoảng cách, kiểu chữ, cỡ chữ. Trừ 0,5 điểm toàn bài. 
2.Tập làm văn: (7 điểm) 
 - Viết được bài văn tả cảnh đủ 3 phần mở bài, thân bài, kết luận đúng yêu cầu đã học, độ dài bài viết từ 15 câu trở lên.
 - Viết câu đúng ngữ pháp, dùng từ đúng, diễn đạt logic, không mắc lỗi chính tả,
 - Chữ viết rõ ràng, trình bày sạch sẽ.
+ Mở bài: Giới thiệu được người định tả... (1điểm)
+ Thân bài: Tả bao quát hình dáng của người được tả: (5 điểm)
Tả chi tiết và hoạt động của người được tả... 
Tả tính cách và sở thích của người được tả...
+ Kết bài: Nêu được cảm nghĩ và tình cảm của người được tả.(1điểm).
*/ Tùy theo mức độ sai sót về ý, về diễn đạt và chữ viết có thể cho các mức điểm:
8 - 7,5 - 7 - 6,5 - 6 - ..
* Tổ chấm thảo luận và thống nhất biểu chấm chi tiết trên cơ sở các bài chấm chung.
 - Học sinh làm bài theo các cách khác đúng vẫn cho điểm tối đa.
 - Điểm toàn bài quy tròn theo Thông tư 22.

Tài liệu đính kèm:

  • docxKTDK_GHKII_TV5.docx